TCVN 9730:2013 - Phần 2
4.3.2.3. Bơm trục đứng
Giá trị đọc sự rung phải được thực hiện ở bích trên cùng của bộ phận dẫn động lắp trên bơm trục đứng có khớp nối cứng và gần ổ trục bơm trên cùng trên bơm trục đứng có khớp nối mềm.
Giới hạn rung cho cả bơm có ổ lăn và ổ trục có ống lót không được vượt quá giới hạn khắc nghiệt rung như được cho trong Bảng 1 trong quá trình thử nghiệm ở phân xưởng tại tốc độ danh định (± 5 %) và dòng danh định (± 5 %) khi vận hành không có sự tạo thành khe nứt
4.4. Các bộ phận chứa áp suất
4.4.1. Bộ phận chứa áp chính
Bộ phận chứa áp của chất lỏng được bơm phải bằng mọi biện pháp có thể chống lại được ứng suất thu được từ áp lực làm việc tối đa cho phép và bất kỳ hiệu ứng động lực vận hành nào. Các vật liệu được làm ướt phải tương thích với nhau và phải tương thích với chất lỏng được bơm, và phải được xác định kích thước để đưa đến một tuổi thọ làm việc thích hợp.
Có thể nhận thấy rằng một số phương pháp hiệu quả phù hợp với thiết kế của các bộ phận chứa áp. Các phương pháp này có thể dựa vào mã quốc gia đã được công nhận hoặc dựa vào các phương pháp khác đã được chứng minh. Để thỏa mãn tiêu chí chấp nhận được, mỗi phương pháp thiết kế phải:
- là một quy trình được viết ra;
- ghi nhận giới hạn ứng suất của vật liệu;
- được chứng minh bằng kinh nghiệm hoặc thực nghiệm.
4.4.2. Bộ phận chứa áp thứ cấp
Phải đặc biệt chú ý đến vị trí chứa áp có sự rò rỉ, bơm phải cung cấp một bộ phận chứa áp thứ cấp.
Bộ phận chứa áp thứ cấp phải được thiết kế để cho phép lắp một bộ cảm biến theo yêu cầu của khách hàng để cho biết sự thay đổi hiện trạng và hoặc để ngừng bơm, hoặc để cảnh báo rằng cần phải chú ý và chỉnh sửa. Bộ phận chứa áp thứ cấp này phải chịu được điều kiện này khi chất lỏng được bơm bị phơi sáng trong khoảng thời gian ít nhất 48 h. Bộ phận chứa áp thứ cấp này có thể dưới áp suất, nhiệt độ làm việc tối đa cho phép và bất kỳ hiệu ứng động lực nào từ sự vận hành.
4.4.3. Điều khiển thứ cấp
Ở nơi chất lỏng ít nguy hiểm, nhưng sự rò rỉ không điều khiển được là không thể chấp nhận được vì lý do môi trường hoặc lý do thuận tiện về con người, bơm phải được cung cấp một phương tiện đề điều khiển sự rò rỉ từ bộ phận chứa áp chính.
Việc điều khiển thứ cấp phải cung cấp một phương tiện an toàn để thu gom sự rò rỉ từ bộ phận chứa áp chính và phải cho phép khử bỏ an toàn sự rò rỉ. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải xác định áp suất làm việc tối đa cho phép và cung cấp đầu nối có thể xả 20 % tốc độ dòng chảy bơm mà không vượt quá áp lực này.
4.4.4. Áp suất - nhiệt độ danh định
Áp suất làm việc tối đa cho phép của bơm tại điều kiện vận hành khắc nghiệt nhất phải được xác định rõ bởi nhà sản xuất/nhà cung cấp. Trong bất kỳ trường hợp nào áp suất làm việc tối đa cho phép của bơm phải không được vượt quá áp suất danh định của bích.
Áp suất thiết kế cơ bản của bơm phải là áp suất theo áp kế nhỏ nhất là 16 bar tại nhiệt độ là 20oC khi yêu cầu về độ bền kéo của vật liệu cho phép.
Trong trường hợp độ bền vật liệu không cho phép áp suất thiết kế cơ bản là 16 bar tại nhiệt độ 20oC, hoặc ở những vị trí bơm được sử dụng tại nhiệt độ khác 20oC, áp suất danh định phải được điều chỉnh theo đặc tính ứng suất - nhiệt độ của vật liệu và phải được nhà sản xuất/nhà cung cấp quy định rõ.
Vỏ bảo vệ/ống lót phải có khả năng chịu được áp suất tuyệt đối là 0,1 bar và được thiết kế một áp suất theo áp kế là 16 bar tại nhiệt độ là 250oC trong trường hợp vật liệu bằng kim loại, và chịu được chân không tuyệt đối là 0,5 bar và được thiết kế một áp suất theo áp kế là 16 bar tại nhiệt độ là 20oC trong trường hợp vật liệu phi kim.
4.4.5. Chiều dày thành
4.4.5.1. Quy định chung
Các bộ phận chứa áp, gồm vỏ bảo vệ/ống lót, phải được xác định kích thước sao cho chúng có thể chịu được áp suất làm việc cho phép tại nhiệt độ làm việc mà không bị biến dạng bất kỳ sự giao thoa nào với sự vận hành an toàn của bơm. Áp suất thử phải không gây ra bất kỳ sự biến dạng dư nào phù hợp với 6.3.1.
Vỏ hộp cũng phải phù hợp về áp suất thử thủy tĩnh (xem 6.3.1) tại nhiệt độ môi trường.
Sự cho phép ăn mòn của các bộ phận chứa áp, không kể vỏ/ống lót, phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp bằng việc xem xét tốc độ ăn mòn của chất lỏng và vật liệu liên quan.
4.4.5.2. Bơm dẫn động bằng từ tính
Vỏ bảo vệ phải được chế tạo từ vật liệu chống ăn mòn có chiều dầy không nhỏ hơn 1 mm, phải bao gồm cả sự cho phép tổn thất ăn mòn, như đã được khách hàng chấp thuận.
4.4.5.3. Bơm có động cơ được bọc kín
Độ dầy thành nhỏ nhất của ống lót phải là 0,3 mm và bằng vật liệu chống ăn mòn.
4.4.6. Vật liệu
Vật liệu được sử dụng cho các bộ phận chứa áp phải phụ thuộc vào chất lỏng được bơm và ứng dụng bơm (xem Điều 5).
4.4.7. Đặc điểm cơ học
4.4.7.1. Sự tháo dỡ
Bơm được tốt nhất là thiết kế trong kết cấu “rút ra phía sau” để cho phép tháo được bánh công tác, trục, cụm dẫn động từ và ổ trục mà không làm ảnh hưởng đến đầu nối vào và đầu nối ra của bích. Điều khoản phải được lập để có thể tách rời dễ dàng các bộ phận (ví dụ, kích kiểu vít).
4.4.7.2. Kích kiểu vít
Khi kích kiểu vít được cung cấp như là một phương tiện tách các bề mặt tiếp xúc, mặt đối tiếp phải được khoét rộng để nhận kích vít ở vị trí làm hư hỏng bề mặt có thể tạo ra một mối nối rò rỉ hoặc một sự lắp yếu. Không nên sử dụng vít có lỗ đặt chìa vặn, nếu có thể.
4.4.7.3. Vỏ làm nóng và vỏ làm mát
Vỏ để làm nóng và làm mát phải được cung cấp ở những vị trí được yêu cầu.
Vỏ làm nóng phải được thiết kế cho áp suất vận hành nhỏ nhất là 6 bar tại nhiệt độ (hơi) là 200oC hoặc 6 bar tại nhiệt độ (chất lỏng truyền nhiệt) là 350oC. Vỏ làm mát phải được thiết kế cho áp suất vận hành tối thiểu là 6 bar tại nhiệt độ 170oC.
Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải quy định khi nào sự đốt nóng hoặc làm mát ngoài được yêu cầu. Phụ lục E cung cấp hệ thống điển hình.
4.4.7.4. Miếng đệm của bộ phận chứa áp
Tấm đệm của bộ phận chứa áp phải được thiết kế phù hợp với điều kiện làm việc cho phép và điều kiện thử thủy tĩnh. Chúng phải được giới hạn với bên khí quyển để ngăn chặn sự thổi.
4.4.7.5. Bắt bu lông ngoài
Bu lông hoặc vít cấy nối các bộ phận chứa áp, ví dụ: thân bơm và vỏ bơm có khớp từ hoặc động cơ được bọc kín phải có kích cỡ tối thiểu là 12 mm.
CHÚ THÍCH: Nếu vì không gian giới hạn, việc sử dụng bu lông hoặc vít cấy M 12 là không thực tế, có thể được phép sử dụng bu lông hoặc vít cấy nhỏ hơn.
Bu lông được lựa chọn (phân loại theo đặc tính) phải phù hợp với áp lực tối đa cho phép sử dụng quy trình làm kín khít thông thường. Nếu tại một số điểm cần phải sử dụng mối lắp xiết có chất lượng đặc biệt, mối lắp xiết có thể thay thế nhau cho các điểm khác phải có chất lượng tương tự.
4.4.7.6. Giá đỡ vỏ cho nhiệt độ cao
Với những ứng dụng của bơm dẫn động bằng từ tính khác kiểu kết cấu nối cứng có nhiệt độ làm việc trên 350oC, giá đỡ đường trục của thân bơm phải được cung cấp.
4.5. Nhánh, vòi phun và đầu nối đa dạng
4.5.1. Kích thước
Điều này liên quan đến đầu nối chất lỏng để bơm hoặc để vận hành hoặc để bảo dưỡng.
4.5.2. Các nhánh đầu vào và đầu ra
Nhánh đầu vào và đầu ra phải được bắt bích và trong trường hợp bơm ly tâm một tầng phải được thiết kế cho áp suất danh định tương tự, trừ khi nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm khẳng định rằng điều này không được và nhấn mạnh yêu cầu giảm áp suất.
4.5.3. Thông hơi và xả
4.5.3.1. Cả một cụm bao gồm hộp, phần dẫn động và hệ thống đường ống được nhà sản xuất cung cấp phải tự thông hơi hoặc được trang bị các đầu nối thông hơi.
4.5.3.2. Toàn bộ vùng chứa chất lỏng được bơm bao gồm cả hệ thống đường ống được bên bán cung cấp phải có thể xả được.
Khách hàng phải thông báo khi yêu cầu bổ sung mối nối phun rửa tạo cho thiết bị được phun rửa trước khi tháo rời.
CHÚ THÍCH: Các đầu nối để thông hơi và để xả thường không được khoan lỗ.
Yêu cầu và/hoặc đơn đặt hàng nên nêu rõ các mối nối để thông hơi và để xả được yêu cầu phải khoan.
Với bơm nhiều tầng, cơ cấu xả nên được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp .
4.5.4. Đầu nối áp kế
Mối nối áp kế tại các nhánh đầu vào và đầu ra phải có thể được cung cấp.
CHÚ THÍCH: Mối nối áp kế thường không được khoan lỗ.
Yêu cầu và/hoặc đơn đặt hàng nên quy định các đầu nối áp kế được yêu cầu phải khoan lỗ.
4.5.5. Tấm chắn
Vật liệu tấm chắn (nút, phôi, bích đặc, v.v...) phải phù hợp với chất lỏng được bơm. Phải chú ý đến khả năng phù hợp của sự kết hợp vật liệu để chống ăn mòn và giảm tối thiểu rủi ro mắc kẹt hoặc xây xát các ren vít.
4.5.6. Mối nối ống bổ sung
Toàn bộ mối nối ống bổ sung phải được chế tạo từ vật liệu thích hợp, kích cỡ, độ dày phù hợp với chế độ làm việc quy định.
Đường kính trong nhỏ nhất là 8 mm và độ dầy thành là 1 mm. Các đường kính và độ dầy thành lớn hơn thường được ưa thích hơn.
Hệ thống đường ống bổ sung phải được cung cấp các mối ghép tháo được để cho phép tháo dỡ một cách dễ dàng.
Loại mối nối phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất.
Với các mối nối ≥ DN 25, các mối nối được bắt bích phải được sử dụng và có công suất phù hợp với áp suất làm việc.
4.5.7. Nhận biết mối nối
Toàn bộ đầu nối cho hệ thống đường ống bổ sung phải được nhận biết trong bản vẽ lắp đặt phù hợp với chế độ làm việc và chức năng của các mối nối. Nhà sản xuất cũng gợi ý rằng việc nhận biết này cũng được áp dụng đối với bơm để sử dụng trong quá trình lắp đặt.
4.6. Ngoại lực và mô men trên bích (đầu vào và đầu ra)
Phương pháp được đưa trong TCVN 8532 (ISO 5199) phải được sử dụng trừ khi phương pháp khác được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.
Khách hàng có trách nhiệm tính toán ngoại lực và mô men do ống trên bơm tạo ra. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải kiểm tra xác nhận rằng tải trọng này là được cho phép.
Nếu tải trọng lớn hơn tải trọng cho phép, giải pháp cho vấn đề này là phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.
4.7. Bích nhánh nối (vòi phun)
Vỏ bích được cung cấp phải có kích cỡ để bích có thể phù hợp với các phần thích hợp trong ISO 7005. Nếu mô hình tiêu chuẩn bơm của nhà sản xuất/nhà cung cấp yêu cầu độ dầy bích lớn hơn độ dầy danh định quy định, bích nặng hơn có thể được cung cấp nhưng nó phải được tạo mặt và được khoan lỗ như quy định. Phải đảm bảo đầu bu lông và/hoặc đai ốc ở mặt sau của bích đúc được tựa tốt. Các lỗ bu lông phải bố trí đối xứng với đường trục.
4.8. Bánh công tác
4.8.1. Thiết kế bánh công tác
Bánh công tác có thiết kế đóng kín, nửa mở hoặc mở có thể được lựa chọn tùy theo ứng dụng.
Bánh công tác đúc hoặc hàn gồm một chi tiết, không kể vòng bù mòn.
Bánh công tác được chế tạo bằng các phương pháp khác có thể cho phép trong một số trường hợp đặc biệt, tức là cho những chiều rộng đầu ra của bánh công tác nhỏ hoặc bằng vật liệu đặc biệt.
Tuy nhiên, yêu cầu này phải được sự chấp thuận của khách hàng.
4.8.2. An toàn bánh công tác
Bánh công tác phải được lắp an toàn chống lại dịch chuyển theo vòng tròn và hướng trục khi quay theo chiều đã quy định. Bánh công tác được sử dụng trong cụm CMP cũng phải được lắp an toàn chống được sự quay đảo chiều.
4.9. Vòng bù mòn hoặc các bộ phận tương đương
Ở những vị trí vòng bù mòn được lắp, chúng có thể được thay mới và được khóa an toàn để chống quay.
4.10. Khe hở vận hành
Khi thiết lập khe hở vận hành giữa bộ phận tĩnh và bộ phận chuyển động, phải chú ý đến điều kiện vận hành và đặc tính vật liệu được sử dụng (như: độ cứng và độ chống xước) cho các bộ phận. Khe hở phải được xác định kích cỡ để tránh xước, ăn mòn hoặc tiếp xúc giữa các bộ phận chuyển động trong quá trình vận hành bình thường.
4.11. Trục
4.11.1. Quy định chung
Các trục phải đủ kích cỡ và độ cứng vững
a) để truyền công suất danh định của động cơ chính,
b) để giảm tối thiểu độ mòn và rủi ro mắc kẹt, và
c) để chú ý đến tải trọng tĩnh và tải trọng động lực, tốc độ tới hạn (xem 4.3.1) và phương pháp khởi động và tải trọng quán tính liên quan.
4.11.2. Độ nhám bề mặt
Trong trường hợp sử dụng bơm dẫn động từ tính ở những vị trí đệm kín mép được lắp, độ nhám của trục dẫn động trong vùng làm kín ổ trục phải không được lớn hơn Ra = 0,8 mm. Việc đo độ nhám bề mặt phải phù hợp với ISO 3274.
4.12. Ổ trục
4.12.1. Quy định chung
Các ổ lăn có thiết kế tiêu chuẩn phải được sử dụng trên trục công suất của bơm dẫn động từ tính trừ khi điều kiện tải trọng cần một thiết kế khác.
4.12.2. Tuổi thọ ổ lăn
Ổ lăn phải được chọn và được định mức phù hợp với TCVN 8029 (ISO 76) và TCVN 4173 (ISO 281). “Tuổi thọ danh định cơ bản (L10)” ít nhất phải là 17.500 h khi vận hành trong phạm vi vận hành cho phép và dựa vào cụm nam châm ngoài lớn nhất có thể được đặt trên khung bộ phận dẫn động.
4.12.3. Nhiệt độ ổ trục
Nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm phải quy định xem việc làm mát hoặc làm nóng có cần thiết để duy trì nhiệt độ ổ trục trong giới hạn được cấp bởi nhà sản xuất ổ trục. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải đưa ra các điều khoản cho phép lắp ráp vừa thiết bị kiểm tra do khách hàng yêu cầu.
4.12.4. Bôi trơn
Hướng dẫn vận hành phải bao gồm thông tin về loại chất bôi trơn được sử dụng và tần số áp dụng.
4.12.5. Thiết kế thân ổ trục cho máy bơm dẫn động từ tính
Để tránh tổn thất chất bôi trơn và hỗn hợp chất lỏng làm mát và chất lỏng làm nóng với chất bôi trơn, các đầu nối có ren hoặc có đệm phải không được sử dụng giữa vỏ làm mát và chất bôi trơn.
Toàn bộ các lỗ trong thân ổ trục phải được thiết kế để tránh sự xâm nhập của các chất gây ô nhiễm (ví dụ, sự phun nước) và ngăn cản sự thoát chất bôi trơn dưới điều kiện vận hành bình thường. Các lỗ cho các trục phải được thiết kế sao cho chúng không thể trở thành nguồn gây cháy trong khu vực nguy hiểm.
Trong trường hợp bôi trơn bằng dầu, phải là một nút xả dầu phải.
Nếu thân ổ trục cũng vận hành như buồng chứa dầu, phải sử dụng một thiết bị chỉ báo mức dầu hoặc một vịt dầu chỉ mức không đổi. Việc đánh dấu mức dầu vận hành đã đề xuất hoặc việc thiết lập vịt dầu chỉ mức không đổi phải thường xuyên và nhìn thấy được.
Khi sử dụng ổ trục có thể bôi trơn lại được, phải sử dụng phương pháp chống bôi trơn quá mức.
4.12.6. Ổ trục có ống lót và ổ chặn cho trục bơm
Ổ trục có ống lót đỡ bánh công tác và trục phải được thiết kế bằng vật liệu phù hợp với nhiệt độ tối đa chúng có thể trải qua. Các ổ trục này phải không được làm tăng nhiệt độ gây ra sự tăng nhiệt độ từng đợt của chất lỏng bôi trơn, và phải được lắp an toàn chống quay hoặc trượt. Chúng phải được xác định kích thước sao cho chúng có thể chịu được toàn bộ lực hướng tâm và hướng trục xảy ra.
Độ lớn của lực hướng trục và chiều của nó Qmin, Qopt, Qmaxphải được nhà sản xuất/nhà cung cấp cung cấp khi được yêu cầu.
Thể tích dòng chất lỏng để khử nhiệt ổ trục phải đủ. Dòng chất lỏng phải được cung cấp sao cho không có bọt khí bám chặt vào ổ trục ống lót trong quá trình vận hành.
Nếu vỏ bảo vệ/ống lót cũng thực hiện chức năng như thân ổ trục được bôi trơn bằng chất lỏng, khi đó việc xác định kích thước vỏ phải phù hợp với cả tải trọng tĩnh và tải trọng động lực. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải thiết lập điều khoản cho phép lắp ráp vừa thiết bị kiểm tra do khách hàng yêu cầu.
4.13. Dòng tuần hoàn
4.13.1. Quy định chung
Dòng tuần hoàn được yêu cầu để khử nhiệt phải là dòng sao cho điểm bốc hơi của chất lỏng tuần hoàn không được vượt quá tại bất kỳ điểm nào trong mạch, cần chú ý đến các điểm và các vùng có nhiệt độ cao cục bộ khi áp suất giảm. Dòng tuần hoàn phải tự động thông hơi vỏ/ống lót và ngăn chặn sự lắng bọt khí. Bánh công tác thứ cấp có thể được sử dụng để tạo ra dòng tuần hoàn.
Theo yêu cầu của khách hàng, phải cung cấp công suất dòng tuần hoàn đã được tính cũng như đặc tính áp suất và nhiệt độ dọc đường tuần hoàn.
Khi điều kiện phục vụ yêu cầu phải sử dụng một cơ cấu làm sạch chất lỏng bôi trơn ổ trục, hoặc sự lọc ngoài hoặc sự lọc trong. Nếu sử dụng sự lọc trong, nó phải tự làm sạch. Nếu sử dụng sự lọc ngoài, hệ thống lọc phải chỉ báo khi nào cần phải thay bộ lọc. Phải tránh làm tổn thất dòng cho phần dẫn động và các điều khoản phải được thiết lập để lắp vừa bộ cảm biến.
Các điểm hàn phải được thử nghiệm về rò rỉ. Quy trình hàn và thử nghiệm phải được cấp khi yêu cầu.
4.13.2. Sơ đồ tuần hoàn
Sơ đồ tuần hoàn điển hình được cho trong Phụ lục E. Dựa vào dữ liệu ứng dụng được khách hàng cung cấp và bản thiết kế của khách hàng, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải đề xuất sơ đồ tuần hoàn phù hợp nhất.
4.13.3. Dẫn động bằng từ tính
Trong trường hợp sử dụng vỏ bảo vệ bằng kim loại, việc kiểm tra nhiệt độ dòng tuần hoàn có thể phải được thực hiện, nhưng chỉ khi được yêu cầu.
Việc kiểm tra sự rò rỉ khoảng trống giữa vỏ bảo vệ và thân ổ trục có thể phải được thực hiện.
Thiết kế sao cho trong trường hợp ổ trục trục dẫn động hư hỏng, vỏ không thể bị hỏng do tác động bên ngoài.
Nếu các nam châm được gắn vào rôto (bị dẫn) bằng chất dính keo, thông tin về loại chất keo dính phải được nhà sản xuất/nhà cung cấp cung cấp khi được yêu cầu.
4.13.4. Động cơ được bọc kín
Khi yêu cầu thử chống nổ, nhà sản xuất/nhà cung cấp và khách hàng phải lựa chọn thiết kế đã được chấp thuận để đáp ứng các yêu cầu.
Yêu cầu kiểm tra sự rò rỉ trong phạm vi giữa vỏ bảo vệ chính và vỏ bảo vệ thứ cấp có thể phải được thực hiện.
Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải quy định yêu cầu làm mát hoặc làm nóng bên ngoài khi được yêu cầu. Nhà sản xuất/nhà cung cấp thiết lập các điều khoản cho phép lắp ráp vừa thiết bị kiểm tra do khách hàng yêu cầu.
Phương pháp đóng kín/bọc kín cho sự cấp cáp từ động cơ đến hộp đầu cáp phải được thỏa thuận cho chất lỏng có rủi ro cao.
Loại vật liệu được sử dụng để đóng kín/bọc kín phải được cấp khi yêu cầu.
4.14. Tấm nhãn
Tấm nhãn phải được làm từ vật liệu chống ăn mòn phù hợp với điều kiện môi trường và phải được lắp an toàn vào bơm.
Thông tin tối thiểu nhất trên tấm nhãn phải có tên (hoặc nhãn hiệu thương mại) và địa chỉ nhà sản xuất/nhà cung cấp, số nhận dạng bơm (ví dụ, số seri hoặc số sản phẩm), loại và kích cỡ.
Nên có thêm khoảng trống để có thể thêm thông tin về công suất dòng chảy, tổng cột áp của bơm, vận tốc bơm, đường kính bánh công tác (tối đa và được lắp), áp suất danh định, áp suất thử thủy tĩnh và nhiệt độ bơm, vật liệu kết cấu hoặc việc ghi nhãn khác như đã yêu cầu, ví dụ, dữ liệu để bảo vệ chống nổ.
4.15. Chiều quay
Chiều quay của bơm phải được chỉ rõ bằng mũi tên có kết cấu lâu bền được đặt nhô ra.
4.16. Khớp nối cho bơm dẫn động bằng từ tính
Ở vị trí bơm dẫn động bằng từ tính được nối với bộ dẫn động bằng khớp nối mềm, việc nối này phải được định kích cỡ để truyền mô men tối đa của bộ dẫn động đã định. Giới hạn tốc độ của khớp nối phải tương đương với tất cả tốc độ vận hành có thể của bộ dẫn động bơm đã định. Cho phép sử dụng khớp nối màng mỏng bằng kim loại.
Ở những vị trí bơm dẫn động bằng từ tính được sử dụng trong những khu vực nguy hiểm, khớp nối phải được thiết kế sao cho không xảy ra sự tiếp xúc kim loại giữa hai nửa khớp nối trong trường hợp bộ phận mềm bị hỏng.
Việc sử dụng khớp nối không có chi tiết đệm phải có sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất.
Khi sử dụng khớp nối có chi tiết đệm, chi tiết đệm phải có đủ độ dài để cho phép tháo được khớp nối từ tính ngoài mà không làm ảnh hưởng đến vỏ bảo vệ/ống lót.
Hai nửa khớp nối phải được lắp an toàn chống lại sự chuyển động vòng tròn và hướng trục của trục. Các đầu trục tốt nhất nên cắt ren các lỗ tâm để việc lắp khớp nối được chính xác.
Nếu các cụm khớp nối được cân bằng cùng nhau, việc hiệu chỉnh vị trí lắp phải được chỉ rõ bằng cách đánh dấu nhìn thấy được và bền vững.
Giới hạn lệch góc, lệch trục và lệch tâm cho phép khi vận hành không được vượt quá giới hạn được quy định bởi nhà sản xuất khớp nối. Khớp nối phải được chọn sao cho phù hợp với điều kiện khởi động và vận hành như nhiệt độ, sự thay đổi mô men, số lần khởi động, tải trọng đường ống... cũng phải tính đến độ cứng vững của bơm và tấm đế.
Phải cung cấp một thiết bị bảo vệ khớp nối phù hợp với các quy định tại nơi lắp đặt.
cân bằng động lực chỉ phải được thực hiện nếu khách hàng yêu cầu.
CHÚ THÍCH: Thông thường cân bằng động lực được thực hiện theo cấp chất lượng G 6.3 của ISO 1940-1.
4.17. Tấm đế
4.17.1. Quy định chung
Vật liệu tấm đế (ví dụ: gang đúc, thép, bê tông) và loại lắp đặt của nó (được phun vữa hoặc không phun vữa) phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.
Nhà sản xuất /nhà cung cấp bơm phải đảm bảo rằng lực cho phép trên bích phù hợp với 4.6 không gây ra bất kỳ hư hỏng nào cho bơm hoặc cụm bơm (ví dụ: bằng việc thay đổi khe hở trong hoặc gây ra độ lệch trục).
4.17.2. Tấm đế không phun vữa
Tấm đế không phun vữa phải chịu được tải trọng mô tả ở 4.6 để có thể lắp đặt tĩnh - tự do bằng cách bắt bu lông trên nền không phun vữa.
4.17.3. Tấm đế phun vữa
Tấm đế cần phun vữa phải được thiết kế đảm bảo phun vữa đúng (ví dụ: việc gom khí phải được ngăn chặn)
Ở những vị trí cần lỗ phun, chúng phải có đường kính không nhỏ hơn 100 mm hoặc ở những vùng tương đương và có thể xâm nhập được. Các lỗ phun vữa ở những vùng xả phải nâng mép lên.
4.17.4. Lắp bơm dẫn động bằng từ tính và bộ phận dẫn động trên tấm đế
4.17.4.1. Các điều khoản phải được đặt ra cho sự điều chỉnh thẳng đứng bộ dẫn động cho phép điều chỉnh dung sai của bơm, bộ phận dẫn động và tấm đế. Sự điều chỉnh tinh này phải được thực hiện nhờ các miếng đệm và tấm đế. Động cơ phải được lắp trên các tấm đế có độ dày không nhỏ hơn 3 mm.
4.17.4.2. Nếu khách hàng cung cấp bộ dẫn động hoặc khớp nối, thì phải cung cấp cho nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm kích thước lắp đặt đã được chứng nhận của các bộ phận này.
Nếu việc lắp bơm và bộ dẫn động không được nhà sản xuất/nhà cung cấp thực hiện, thì nhà sản xuất phải cấp và lắp miếng đệm tháo được để điều chỉnh độ cao đường trục của trục nếu tổng chiều dày yêu cầu của tấm đế và miếng đệm vượt quá 25 mm. Các lỗ lắp bộ dẫn động phải không được khoan trừ khi được thỏa thuận khác.
4.17.5. Dụng cụ
Khi dụng cụ chuyên dùng và đồ gá được yêu cầu để tháo, lắp hoặc bảo dưỡng bộ phận, chúng phải có trong bản dự kê giá và được trang bị như một phần cung cấp ban đầu của máy.
Đối với việc lắp đặt nhiều bộ phận, yêu cầu về số lượng dụng cụ chuyên dùng và đồ gá phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.
Những dụng cụ chuyên dùng này hay những dụng cụ chuyên dùng tương tự phải được sử dụng trong quá trình lắp tại phân xưởng và tháo thiết bị sau thử.
4.18. Kiểm tra
Các điều khoản phải được thiết lập khi yêu cầu kiểm tra đặc tính liên tục hoặc đặc tính gián đoạn được cho trong Bảng 2. Mẫu kiểm tra phải phù hợp với mục đích được mô tả trong điều khoản đã định. Trong trường hợp ống lót bảo vệ được sử dụng trong môi trường dễ nổ (vùng 1 và 2), các đặc tính bắt buộc phải được điều chỉnh.
Bảng 2 - Đặc tính được kiểm tra
Đặc tính được kiểm tra | Điều quy định |
Sự rung | 4.3.2 |
Điều khiển/bộ phận chứa thứ cấp | 4.4, 4.13.3, 4.13.4 |
nhiệt độ ổ trục | 4.12.3 |
khe hở hướng tâm | 4.12.6 |
sự tắc nghẽn bộ lọc | 4.13.1 |
dòng tuần hoàn | 4.13.1 |
vỏ bảo vệ/ống lót - nhiệt độ và sự rò rỉ | 4.13.3 |
nhiệt độ cuốn của stato | 4.13.4 |
- Vật liệu
5.1. Lựa chọn vật liệu
Thông thường vật liệu được công bố trong tờ dữ liệu.
Nếu vật liệu được khách hàng lựa chọn nhưng nhà sản xuất/nhà cung cấp thấy vật liệu khác thích hợp hơn, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải đề nghị như là một vật liệu thay thế theo điều kiện vận hành quy định trên tờ dữ liệu và được khách hàng đồng ý.
Với chất lỏng gây nguy hiểm, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải đề xuất vật liệu phù hợp với sự đồng ý của khách hàng.
Không nên dùng loại vật liệu không dễ kéo sợi cho các bộ phận chứa áp của bơm điều khiển chất lỏng dễ cháy.
Với những ứng dụng ở nhiệt độ cao hoặc nhiệt độ thấp (tức là trên 175 oC hoặc dưới -10oC) nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm phải xem xét đến thiết kế cơ học.
Phụ lục F đưa ra danh mục tham khảo về các vật liệu được quốc tế chấp nhận cho các bộ phận của bơm.
5.2. Thành phần vật liệu và chất lượng
Thành phần hóa học, đặc tính cơ học, sự xử lý nhiệt và quy trình hàn phải phù hợp với tiêu chuẩn vật liệu tương đương.
Khi việc thử nghiệm và chứng nhận các đặc tính đề cập ở trên được yêu cầu, quy trình tiến hành thử nghiệm và chứng nhận phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp (xem Điều 6).