TCVN 8531:2010 - Phần 5

Sudo Ecommerce Tác giả Sudo Ecommerce 06/09/2024 36 phút đọc

5.3.1. Các mối nối ống với các vỏ bơm phải được lắp đặt theo quy định trong mục a) đến c) dưới đây.

a) Các ống nối hút và xả phải được gắn chặt bằng các mối hàn thấu hoàn toàn. Không cho phép kết cấu hàn được chế tạo từ kim loại khác nhau. Khách hàng phải quy định cần kim tra các mối hàn ống nổi bằng hạt từ hoặc chất thm nhuộm màu.

b) Đường ống phụ hàn với vỏ bơm bằng thép hợp kim phải được chế tạo từ vật liệu có cùng một tính chất như vật liệu vỏ bơm hoặc phải là thép không gỉ austenit cácbon thấp. Có thể s dụng các vật liệu khác thích hợp với vật liệu vỏ bơm và điều kiện sử dụng dự đnh khi có sự chấp thuận của khách hàng. Tất cả các kết cấu hàn phải được xử lý nhiệt phù hợp với tiêu chuẩn vật liệu có liên quan. Nếu không thể thực hiện được yêu cầu này thì phải có các biện pháp đề phòng thích hợp trong quá trình hàn phù hợp với các đặc tính kỹ thuật của vật liệu có liên quan. Đường ống phụ hàn với vỏ bơm phải kết thúc bằng một mặt bích trừ khi khách hàng quy định rằng mặt bích này được hàn tại hiện trường.

c) Khi có quy định của khách hàng, việc thiết kế mối ni được đề xuất phải được đệ trình đ khách hàng chấp thuận trước khi chế tạo. Các bản vẽ phải được chỉ ra các kết cấu mối hàn, kích thước, vật liệu và sự xử lý nhiệt trước khi hàn và sau khi hàn.

5.3.2. Toàn bộ công việc hàn đường ống và các chi tiết chịu áp lực của vỏ bơm, phải được thực hiện bởi các thợ hàn và quy trình hàn đã được cấp chứng chỉ phù hợp với việc cấp chứng chỉ hàn đã thỏa thuận. Công việc sửa chữa mối hàn được nêu trong 5.2.4.

5.4. Kiểm tra vật liệu

5.4.1. Khi cần thiết hoặc nếu có quy định của khách hàng phải tiến hành các phép thử kim tra (chụp ảnh bằng tia bức xạ, kiểm tra siêu âm, kiểm tra bằng hạt từ hoặc các chất thấm nhuộm màu đối với các mi hàn hoặc vật liệu) phù hợp với các thỏa thuận.

5.4.2. Nếu có quy định của khách hàng, các hồ sơ của xử lý nhiệt và chụp ảnh tia bức xạ (được nhận diện đầy đủ) thực hiện trong quá trình chế tạo bình thường hoặc là một phần của quy trình sửa chữa phi được lưu giữ trong 5 năm để khách hàng có thể xem xét lại.

5.4.3. Khi cần kiểm tra bằng các phương pháp quy định trong 5.4.1, việc chấp nhận các khuyết tật phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp. Khi khuyết tật vượt quá các giới hạn đã thỏa thuận thì chúng phi được giảm đi đ đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã thỏa thuận khi được xác đnh bằng cách kiểm tra b sung trước khi sửa chữa mối hàn.

5.5. Sử dụng nhiệt độ thấp

Đối với các nhiệt độ vận hành dưới - 30 °C hoặc khi có quy định của khách hàng đối với các nhiệt độ môi trường thấp, thép phải có độ bền va đập nhiệt độ quy định thấp nhất đ để có th đáp ứng được độ dẻo nhỏ nhất của tiêu chuẩn có liên quan. Đối với các vật liệu và chiều dày không được đề cập trong tiêu chuẩn có liên quan, khách hàng phải quy định các yêu cầu trên tờ dữ liệu.

  1. Kiểm tra và thử nghiệm ở phân xưởng

6.1. Yêu cầu chung

6.1.1. Khách hàng có thể yêu cầu bất cứ hoặc tất cả các kiểm tra và thử nghiệm sau và khi có yêu cầu thì các kiểm tra và thử nghiệm này phải được quy định trong tờ dữ liệu (xem Phụ lục A). Điều này ám chỉ sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp. Các kiểm tra và thử nghiệm này có thể được chứng kiến hoặc chứng nhận. Các tờ ghi số đọc trong kiểm tra và thử nghiệm được chứng kiến phải có chữ ký của người kiểm tra và đại diện của nhà sản xuất/nhà cung cấp. Đại diện của nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cấp giấy chứng nhận (chứng chỉ).

6.1.2. Khi quy định việc kiểm tra, người kiểm tra của khách hàng phải được tiếp cận nhà xưởng của nhà sản xuất/nhà cung cấp, các phương tiện, thiết bị và dữ liệu để thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải lưu giữ toàn bộ danh mục chi tiết của các kiểm tra lần cuối và phải chuẩn bị số lượng các bản sao được yêu cầu, bao gồm cả các đường cong thử nghiệm và dữ liệu được chứng nhận là đúng và chính xác. Nhà sản xuất/ cung cấp phải hoàn thành tất cả các thử nghiệm vận hành và kiểm tra cơ khí trước khi khách hàng tiến hành kiểm tra.

6.1.3. Các phép thử nghiệm thu tại phân xưởng không xác định được trách nhiệm của nhà sản xuất/nhà cung cấp đối với các yêu cầu đáp ứng hiệu suất của bơm trong các điều kiện vận hành quy định hoặc giảm nhẹ các kiểm tra mà nhà sản xuất/nhà cung cấp phải tiến hành.

6.2. Kiểm tra

6.2.1. Công việc kiểm tra của khách hàng sẽ được giảm đi tới mức tối thiểu khi nhà sản xuất/nhà cung cấp được giao trách nhiệm cung cấp người kiểm tra với toàn bộ giấy chứng nhận về vật liệu và số liệu kiểm tra, thử nghiệm ở phân xưởng để xác minh rằng các yêu cầu đối với đặc tính kỹ thuật và hợp đồng được đáp ứng.

6.2.2. Khi khách hàng có quy định về kiểm tra ở phân xưởng thì không có một bề mặt nào của các chi tiết chịu áp lực được sơn tới khi việc kiểm tra được hoàn thành, trừ khi có quy định khác.

6.2.3. Khi khách hàng có quy định về kiểm tra ở phân xưởng, có thể có một cuộc họp giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp để phối hợp các điểm sản xuất với sự kiểm tra của người kiểm tra.

6.2.4. Có thể yêu cầu các phép kiểm tra sau:

- Kiểm tra các chi tiết trước khi lắp ráp;

- Kiểm tra bên trong sau khi vận hành thử;

- Các kích thước lắp đặt;

- Đường ống phụ và các thiết bị phụ khác;

- Kiểm tra các thông tin trên tấm nhãn (xem 4.15.2).

6.3. Th nghiệm

6.3.1. Yêu cầu chung

6.3.1.1. Khách hàng phải quy định phạm vi tham gia của họ trong thử nghiệm, theo sau:

a) “Thử chứng kiến" nghĩa là sự kiểm soát phải được áp dụng cho tiến trình sản xuất và phép thử (hoặc kiểm tra) được thực hiện có sự hiện diện của khách hàng. Đây thường là phép thử (hoặc kiểm tra) hai lần.

b) “Thử quan sát” nghĩa là khách hàng yêu cầu có sự thông báo về định thời gian của phép thử. Tuy nhiên phép thử (hoặc kiểm tra) được thực hiện theo lịch và nếu khách hàng không có mặt thì nhà sản xuất/nhà cung cấp có thể chuyển sang bước tiếp theo. Vì chỉ có một phép thử (hoặc kiểm tra) được đưa vào chương trình nên khách hàng cần ở lại trong xưởng máy lâu hơn so với phép thử chứng kiến.

6.3.1.2. Bơm trục đứng thường được thử như một cụm lắp ráp đầy đủ.

Không chấp nhận các phép thử chỉ sử dụng trục và bánh công tác. Trong trường hợp không thể thực hiện được phép thử với một lắp ráp đầy đủ do chiều dài của bơm, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải đệ trình các quy trình thử nghiệm khác cùng với bản đề nghị.

6.3.1.3. Khách hàng phải quy định bất cứ các phép thử nào quy định trong các mục a) đến f) dưới đây nếu được thực hiện trên bơm:

a) Thử thủy tĩnh như trong 6.3.3;

b) Thử hiệu suất (đặc tính) như trong 6.3.4;

c) Thử NPSH như trong 6.3.5;

d) Kiểm tra tại phân xưởng như trong 6.2;

e) Tháo dỡ, kiểm tra và lắp ráp lại các đầu mút ống dẫn chất lỏng sau thử vận hành nếu không cần thiết phải thỏa mãn các yêu cầu của 6.3.4.7;

f) Các phép thử khác không được liệt kê hoặc định ra ở đây và các dạng kiểm tra khác được mô tả đầy đủ trong thư hỏi đặt hàng và đơn đặt hàng.

Ngoài ra, khách hàng phải quy định các phép thử này là thử chứng kiến hoặc thử quan sát.

6.3.2. Thử nghiệm vật liệu

Phải sẵn có các giấy chứng nhận thử nghiệm sau nếu có yêu cầu của khách hàng trong thư hỏi đặt hàng hoặc đơn đặt hàng:

a) Thành phần hóa học: theo đặc tính kỹ thuật tiêu chuẩn của nhà sản xuất/nhà cung cấp hoặc mẫu thử của mỗi mẻ nấu;

b) Cơ tính: theo đặc tính kỹ thuật tiêu chuẩn của nhà sản xuất/nhà cung cấp hoặc mẫu thử của mỗi mẻ nấu và xử lý nhiệt;

c) Khả năng cảm nhận sự ăn mòn giữa các hạt, nếu thích hợp;

d) Thử không phá hủy, ví dụ, thử rò rỉ, thử siêu âm, phương pháp thẩm thấu nhuộm màu, hạt từ, phương pháp chụp ảnh tia bức xạ, phương pháp nhận dạng quang phổ.

6.3.3. Thử thủy tĩnh

6.3.3.1. Mỗi vỏ bơm chịu áp lực (như đã chỉ định trong 3.3.1) phải được thử thủy tĩnh với nước sạch ở nhiệt độ môi trường xung quanh (tối thiểu là 15 °C đối với thép cacbon) theo các chuẩn được quy định trong các mục a) đến c) dưới đây:

a) Các bơm có vỏ bơm tách (tháo) ra theo phương hướng kính và chiều trục (bằng mọi loại vật liệu) phải được thử ở áp suất tối thiểu là 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất cho phép;

b) Các bơm có hai vỏ (vỏ kép), các bơm nhiều cấp nằm ngang và các bơm có kết cấu đặc biệt khác đã được khách hàng chấp thuận có thể được thử từng đoạn ở áp suất hút thích hợp;

c) Thiết bị phụ bao gồm đường ống tiếp xúc với chất lỏng được bơm phải được thử ở áp suất tối thiểu là bằng 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất cho phép.

Khi một chi tiết được thử vận hành ở nhiệt độ tại đó độ bền của vật liệu sẽ thấp hơn độ bền của vật liệu này ở nhiệt độ phòng, áp suất thử thủy tĩnh phải bằng 1,5 lần áp suất lớn nhất cho phép của vỏ bơm ở nhiệt độ phòng, trừ khi phép thử thủy tĩnh được thực hiện ở nhiệt độ nâng cao. Tờ dữ liệu phải liệt kê áp suất thử thủy tĩnh thực tế.

6.3.3.2. Các đường dẫn làm mát và áo bọc làm mát đối với các ổ trục, cụm vòng bít, gối đỡ ổ, bộ phận làm mát dầu v.v... phải được thử ở áp suất thử bằng 1,5 lần áp suất làm việc lớn nhất cho phép nhưng tối thiểu phải bằng 3 bar.

6.3.3.3. Các phép thử phải được duy trì trong khoảng thời gian đủ để cho phép kiểm tra đầy đủ các bộ phận chịu áp lực. Phép thử thủy tĩnh được xem là đáp ứng yêu cầu khi không quan sát thấy sự thấm hoặc rò gỉ của vỏ bơm hoặc mối nối của vỏ bơm trong thời gian tối thiểu là 30 min. Các vỏ bơm lớn và nặng có thể cần đến thời gian thử dài hơn theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp. Chấp nhận sự thấm qua các tấm chắn bên trong cần cho thử nghiệm các vỏ bơm phân đoạn và sự vận hành bơm thử để duy trì áp suất.

6.3.3.4. Nếu quy định bất cứ phép thử thủy tĩnh nào của bơm đã được lắp ráp hoàn chỉnh, phải tránh sự quá tải của các phụ tùng như nắp cụm vòng bít, vòng bít cơ khí v.v... (xem 4.13.3.5).

6.3.4. Thử đặc tính

6.3.4.1. Trừ khi có quy định khác, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải vận hành bơm ở phân xưởng trong một khoảng thời gian đủ để thu được ít nhất là năm điểm của toàn bộ dữ liệu thử bao gồm cột áp, lưu lượng và công suất. Năm điểm dữ liệu này được khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp thỏa thuận nhưng thường sẽ được dừng lại với lưu lượng ổn định liên tục nhỏ nhất, điểm giữa các lưu lượng nhỏ nhất và lưu lượng định mức và 110 % lưu lượng định mức.

6.3.4.2. Các phương pháp chuyển đổi đối với các chất lỏng thử khác với nước lạnh sạch và đối với các điều kiện vận hành (ví dụ, đối với áp suất đầu vào cao) phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.

6.3.4.3. Không được sử dụng bộ dẫn động của khách hàng để thử ở phân xưởng nếu có bất cứ khả năng quá tải nghiêm trọng nào.

6.3.4.4. Bơm phải được thử với tất cả các vòng bít đã được lắp đặt khi các vòng bít này và các chi tiết cấu thành của chúng thích hợp với nước. Bơm dùng cho vận chuyển dầu có lắp vòng bít kép hoặc các vòng bít được lắp cặp đôi trước sau phải có một chất lỏng làm sạch dầu hyđrôcacbon khỏi vòng bít hoặc nước sạch được cung cấp vào giữa hai vòng bít.

6.3.4.5. Trong quá trình thử ở phân xưởng, bơm phải vận hành với các ổ trục không bị đốt nóng quá mức hoặc có biểu hiện khác về sự vận hành không thuận lợi như tiếng ồn do khí xâm thực.

6.3.4.6. Nếu cần thiết phải tháo dỡ bất cứ bơm nào sau phép thử ở phân xưởng cho mục đích duy nhất là gia công bánh công tác để đáp ứng các dung sai của độ chênh áp thì sẽ không yêu cầu phải thử lại trừ khi độ giảm áp vượt quá 8 % đối với các bơm có số kiểu K ≤ 1,5 (Về định nghĩa của K, xem ISO 9906:1999).

Đường kính của bánh công tác trong quá trình thử ở phân xưởng cùng với đường kính cuối cùng của bánh công tác phải được ghi vào tờ giấy vẽ đường cong thử nghiệm ở phân xưởng đã được chứng nhận chỉ ra đặc tính vận hành trong quá trình thử và các đặc trưng tính toán sau khi đường kính của bánh công tác đã được giảm đi.

6.3.4.7. Nếu sự tháo lắp là cần thiết do một số sửa chữa khác như để nâng cao hiệu suất, chiều cao hút dương khi làm việc (NPSH) hoặc sự vận hành cơ khí thì không chấp nhận phép thử ban đầu và phải tiến hành phép thử ở phân xưởng lần cuối sau khi đã thực hiện việc sửa chữa này.

6.3.4.8. Các phép thử vận hành thủy lực phải phù hợp với ISO 9906:1999.

6.3.4.9. Nếu được quy định trong đơn đặt hàng thì phải kiểm tra các điều kiện bổ sung sau trong các phép thử vận hành: rung (xem 4.3.2), nhiệt độ ổ trục, rò gỉ ở vòng bít.

6.3.4.10. Nếu có yêu cầu thử tiếng ồn, phải thực hiện phép thử tiếng ồn không khí phát ra từ bơm phù hợp với ISO 3744 và ISO 3746 hoặc theo thỏa thuận của khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.

6.3.5. Thử chiều cao hút dương khi làm việc (NPSH)

6.3.5.1. Dữ liệu về chiều cao hút dương khi làm việc (NPSH) thường được lấy tại bốn điểm sau: lưu lượng liên tục ổn định nhỏ nhất, điểm giữa các lưu lượng nhỏ nhất và lưu lượng định mức, lưu lượng định mức và 110 % lưu lượng định mức.

6.3.5.2. Nên ưu tiên thử nghiệm theo vòng khép kín. Có thể tiến hành thử nghiệm chiều cao hút dương khi làm việc (NPSH) bằng cách tiết lưu van hút hoặc sử dụng giếng nạp có chiều sâu thay đổi khi có sự thỏa thuận giữa các bên có liên quan.

6.3.5.3. Thử chiều cao hút dương khi làm việc (NPSH) phải phù hợp với ISO 9906:1999.

6.4. Kiểm tra lần cuối

Phải thực hiện việc kiểm tra lần cuối để xác minh sự chính xác và đầy đủ của phạm vi cung cấp của bơm theo đơn đặt hàng, bao gồm cả ký hiệu bộ phận, chi tiết, sơn, bảo quản và lập tài liệu.

  1. Chuẩn bị gửi hàng đi

7.1. Yêu cầu chung

7.1.1. Phải chuẩn bị việc chở hàng bằng tàu thủy sau khi đã hoàn thành toàn bộ thử nghiệm và kiểm tra thiết bị và thiết bị đã được khách hàng chấp thuận.

7.1.2. Bơm có ba hoặc nhiều bậc phải được tháo ra sau kiểm tra và thử nghiệm vận hành ở phân xưởng và tất cả các chi tiết bên trong phải được phủ bằng một lớp bảo vệ chống gỉ thích hợp trước khi lắp nếu không được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn. Bơm có một hoặc hai bậc không cần phải được tháo ra sau thử vận hành ở phân xưởng với điều kiện là bơm, bao gồm cả cụm bít, phải được thải hết chất lỏng và được làm khô và tất cả các chi tiết bên trong phải được phủ bằng một lớp bảo vệ chống gỉ thích hợp. Tất cả các bơm vận chuyển bằng tàu thủy phải được lắp ráp hoàn toàn, trừ khi kích thước hoặc hình dạng khiến cho không thể thực hiện được yêu cầu này; trong những trường hợp này, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp đủ thông tin về lắp ráp.

7.1.3. Thiết bị phải được chuẩn bị thích hợp cho loại vận chuyển bằng tàu thủy đã quy định. Việc chuẩn bị phải bảo đảm cho thiết bị thích hợp với bảo quản ở ngoài trời trong thời gian sáu tháng tính từ thời gian chuyên chở hàng bằng tàu thủy mà không phải tháo thiết bị ra trước khi vận hành, ngoại trừ việc kiểm tra các ổ trục và vòng bít. Nếu có dự định bảo quản trong thời gian dài hơn, khách hàng sẽ trao đổi ý kiến với nhà sản xuất/nhà cung cấp về các thủ tục cần tuân theo.

7.2. Vòng bít kín trục

Nếu không có thỏa thuận nào khác:

a) Các vòng bít mềm được chuyên chở bằng tàu thủy ở dạng tách rời để lắp ráp tại hiện trường. Trong trường hợp này phải gắn chắc chắn vào bơm một thẻ cảnh báo rằng cụm vòng bít chưa được bao gói;

b) Các vòng bít cơ khí và các nắp (tấm) chắn mặt nút phải được lắp đặt trong bơm trước khi xếp hàng xuống tàu và phải sạch, được bôi trơn nếu cần thiết và sẵn sàng cho làm việc ngay từ đầu.

7.3. Chuẩn bị cho vận chuyn và bảo quản

7.3.1. Tất cả các chi tiết bên trong được làm từ vật liệu không chịu được ăn mòn, bởi môi trường phải được thải hết chất lỏng và được xử lý bằng chất không gỉ có lượng nước choán trước khi xếp hàng xuống tầu.

7.3.2. Tất cả các bề mặt bên ngoài chịu tác động ăn mòn của khí quyển trừ các bề mặt được gia công cơ, phải có một lớp phủ sơn tiêu chuẩn của nhà sản xuất/nhà cung cấp hoặc được phủ theo quy định. Đi với các bề mặt không nhìn thấy được của bơm trục đứng bị nhúng chìm hoặc không bị nhúng chìm trong chất lỏng thì phương pháp bảo vệ các bề mặt này phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sn xuất/nhà cung cấp.

7.3.3. Tất cả các bề mặt bên ngoài được gia công cơ phải được phủ bằng chất chống gỉ thích hợp.

7.3.4. Các ổ trục và thân ổ trục phải được bảo vệ bằng dầu bảo quản dầu thích hợp với dầu bôi trơn. Phải có một thẻ được gắn chắc chắn vào bơm cảnh báo rằng các thân ổ trục được bôi trơn bằng dầu phải được đổ đầy dầu tới một mức thích hợp trước khi khởi động bơm.

7.3.5. Thông tin về chất bảo quản và tẩy bỏ chất bảo quản phải được gắn chắc chắn vào bơm.

7.3.6. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp cho khách hàng bản hướng dẫn cần thiết để giữ gìn tính toàn vẹn của việc chuẩn bị bảo quản sau khi thiết bị đến hiện trường làm việc và trước khi bắt đầu làm việc.

7.4. Kẹp chặt các chi tiết quay khi vận chuyển

Để tránh hư hỏng các ổ trục do rung trong quá trình vận chuyển, các chi tiết quay nên được kẹp chặt theo cách được yêu cầu, quãng đường vận chuyển, khối lượng của rôto và kết cấu của ổ trục. Trong các trường hợp này phải gắn chắc chắn vào bơm một thẻ cảnh báo.

7.5. Lỗ

Tất cả các lỗ đến khoang chịu áp lực phải có các tấm chắn chịu được thời tiết, có đủ khả năng chịu được hư hỏng bất ngờ (xem 4.5.3). Các tấm chắn cho vỏ bọc không được giữ áp lực.

7.6. Đường ống và thiết bị phụ

Phải tiến hành mọi sự phòng ngừa để bảo đảm rằng đường ống nhỏ và thiết bị phụ được bảo vệ tránh hư hỏng trong quá trình vận chuyển bằng tầu thủy và bảo quản.

7.7. Nhận dạng

Bơm và tất cả các bộ phận được cung cấp ở dạng tháo rời khỏi bơm phải được ghi dấu rõ ràng và bền vững bằng số ký hiệu quy định.

7.8. Hướng dẫn lắp đặt

Phải bao gói và vận chuyển bằng tàu thủy một bản sao hướng dẫn lắp đặt theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất/nhà cung cấp.

  1. Trách nhiệm

8.1. Nhà sản xuất/nhà cung cấp các bộ phận, chi tiết của thiết bị chịu trách nhiệm về thiết kế, chất lượng và cung cấp các vật liệu không có khuyết tật.

8.2. Nhà sản xuất/nhà cung cấp thiết bị chịu trách nhiệm về tính năng làm việc thỏa đáng của thiết bị ở tất cả các điều kiện vận hành được quy định trong tờ dữ liệu.

8.3. Khách hàng có trách nhiệm xác định đúng các điều kiện vận hành trong tờ dữ liệu.

8.4. Khách hàng chịu trách nhiệm bảo quản, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng thiết bị.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Bơm ly tâm - Tờ dữ liệu

Nếu có đề nghị hoặc yêu cầu một tờ dữ liệu thì tờ dữ liệu sau của bơm ly tâm phục vụ cho:

- Khách hàng để tìm hiểu, đặt hàng và ký kết hợp đồng; và

- Nhà sản xuất/nhà cung cấp để bỏ thầu và chế tạo.

Đặc tính kỹ thuật của các bộ phận phù hợp với tiêu chuẩn này.

Để mở rộng hơn không gian cho viết hoặc đánh máy, tờ dữ liệu có thể được mở rộng và tách ra thành hai trang nhưng việc đánh số đường trong mỗi trường hợp phải phù hợp với tờ dữ liệu tiêu chuẩn.

Hướng dẫn để điền vào tờ dữ liệu:

- Thông tin yêu cầu phải được chỉ ra bằng dấu gạch chéo (x) trong cột thích hợp;

-  Các hàng đã đánh dấu được khách hàng điền vào để hỏi đặt hàng;

- Các cột để trống có thể được dùng để chỉ ra thông tin yêu cầu và cũng dùng cho các dấu xem xét lại chỉ ra thông tin đã được đưa vào hoặc được xem xét lại;

- Để dễ dàng cho việc truyền đạt thông tin trong một hàng và vị trí của cột định dùng, cần sử dụng chú dẫn sau:

no-image

Các giải thích chi tiết hơn về các thuật ngữ riêng được cho dưới đây trong chừng mực mà các thuật ngữ này không được hiểu theo nghĩa thông thường.

Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn

Sudo Ecommerce
Tác giả Sudo Ecommerce Admin
Bài viết trước TCVN 8531:2010 - Phần 6

TCVN 8531:2010 - Phần 6

Bài viết tiếp theo

Stainless Steel One Way Valve

Stainless Steel One Way Valve
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Call