TCVN 8531:2010 - Phần 4

Sudo Ecommerce Tác giả Sudo Ecommerce 06/09/2024 47 phút đọc

4.13.3.5. Lắp ráp và thử nghiệm

Để lắp ráp cho gửi hàng đi, xem 7.1.

Vòng bít cơ khí không phải chịu áp suất thử thủy tĩnh vượt quá giới hạn áp suất của vòng bít. Có thể sử dụng vòng bít cơ khí trong tất cả các phép thử vận hành hoặc thử tính năng (xem 6.3.3.4 và 6.3.4.4). Trên các bơm có yêu cầu điều chỉnh lần cuối tại hiện trường, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải gắn biển cảnh báo bằng kim loại về yêu cầu này.

4.13.4. Cụm vòng bít

4.13.4.1. Yêu cầu chung

4.13.4.1.1. Khi có yêu cầu của chế độ làm việc hoặc của khách hàng, phải cung cấp vòng bít mềm cùng với một vòng làm mát để dẫn chất lỏng làm mát trực tiếp vào vòng bít. Phải trang bị các đầu nối dẫn chất lỏng vào và ra dùng cho vòng làm mát.

4.13.4.1.2. Phải có không gian dôi dư dùng cho bịt kín lại mà không phải tháo bất cứ bộ phận nào ngoài các chi tiết của nắp chặn và bao che. Các chi tiết của nắp chặn phải được kẹp chặt có hiệu quả cho dù vòng bít đã mất đi lực nén ép.

4.13.4.1.3. Khi sử dụng các nắp chặn hai nửa thì các nửa nắp chặn phải được bắt vít với nhau. Không nên dùng các bulông vòng làm các chi tiết kẹp chặt nắp chặn mà ưu tiên sử dụng các vít cấy được vặn ren vào thân bơm.

4.13.4.1.4. Phải có đường thoát chất lỏng trên các bơm trục đứng để ngăn ngừa sự tích tụ chất lỏng trong bệ đỡ của bộ dẫn động.

4.13.4.1.5. Để vận hành ở nhiệt độ vượt quá 90 °C hoặc để bơm các chất lỏng có áp suất tuyệt đối khi bốc hơi lớn hơn 1 bar tại các nhiệt độ bơm thì các nắp chặn phải là các nắp chặn hai nửa phủ đầy hơi nước. Để vận hành ở nhiệt độ cao, có thể thay thế hơi nước bằng nước. Khi nhà sản xuất/nhà cung cấp trang bị đường ống nước làm mát thì đường ống mềm hoặc đường ống cứng dẫn nước đến vòng bít được làm mát phải có đường kính trong nhỏ nhất là 6 mm.

4.13.4.1.6. Phải trang bị các áo bọc làm mát cho các cụm vòng bít của các bơm được bao kín khi có quy định một trong các điều kiện sau:

a) Nhiệt độ của chất lỏng vượt quá 150 °C, hoặc

b) Áp suất tuyệt đối của hơi vượt quá 0,7 bar ở nhiệt độ bơm.

4.14. Đường ống và các thiết bị phụ

4.14.1. Yêu cầu chung

Khi có yêu cầu của khách hàng, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp các hệ thống đường ống nước làm mát, dầu bôi trơn và sản phẩm phụ bao gồm tất cả các thiết bị phụ như khí cụ đo (áp kế) và van đã được lắp ráp đầy đủ và được lắp đặt trên các bơm trục ngang và, khi có thể thực hiện được, trên các bơm trục đứng.

4.14.1.1. Thiết kế đường ống

Việc thiết kế các hệ thống đường ống phải đáp ứng các điều kiện được quy định trong các mục a) đến d) dưới đây:

a) Cho phép tháo đường ống ra để bảo dưỡng trừ khi có quy định đường ống là đường ống hàn;

b) Có giá đỡ thích hợp để ngăn ngừa hư hỏng do rung trong quá trình vận hành và bảo dưỡng khi sử dụng các quy trình kỹ thuật thông thường đã được chấp nhận;

c) Có độ linh hoạt thích hợp và có khả năng tiếp cận được một cách bình thường để vận hành, bảo dưỡng và làm sạch kỹ càng.

d) Lắp đặt trang thiết bị gọn gàng, có thứ tự và thích hợp với đường chu vi của thiết bị, không cản trở việc tiếp cận các lỗ hoặc cửa.

4.14.1.2. Bản dự trù đường ống

Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải tính đến trong bản dự trù của mình toàn bộ hệ thống đường ống được xem là cần thiết cho sự vận hành có kết quả của bơm, cũng như toàn bộ hệ thống đường ống phù hợp với các sơ đồ riêng được nêu trong Phụ lục G và các mục được dẫn ra trong tờ dữ liệu.

4.14.1.3. Đặc đim về kết cấu

4.14.1.3.1. Ren ống phải phù hợp với ISO 7 hoặc ISO 228-1. Mặt bích phải phù hợp với ISO 7005-2 hoặc ISO 7005-3. Cho phép s dụng các mặt bích trượt (lắp lỏng) theo sự chấp thuận riêng của khách hàng.

4.14.1.3.2. Áp dụng các yêu cầu về lắp bulông trong 4.4.4.5 cho đường ống phụ.

4.14.1.3.3. Để bơm các chất lỏng không dễ bốc cháy hoặc không độc hại, bao gồm cả dầu bôi trơn, các mối nối ống và các đầu nối có thể tuân theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất/nhà cung cấp hoặc theo quy định của khách hàng trên tờ dữ liệu.

4.14.2. Đường ống nước làm mát

4.14.2.1. Đường ống nước làm mát phải có cỡ kích thước danh nghĩa nhỏ nhất của ống G1/2. Khi không gian không cho phép lắp đặt cỡ ống nêu trên thì có thể sử dụng cỡ kích thước danh nghĩa của ống G1/4.

4.14.2.2. Vật liệu để chế tạo đường ống nước làm mát phải được quy định trên các tờ dữ liệu. Nếu không quy định vật liệu thì phải cung cấp ống đồng được ủ mềm có phụ tùng nối ống bằng đồng thau với kích cỡ thước G1/2.

Nếu có sự thỏa thuận ca khách hàng, có thể thay thế hệ thống ống đồng bằng hệ thống ống thép không gỉ loại CrNi hoặc CrNiMo. Nếu có sự thỏa thuận của khách hàng, cũng có th thay thế hệ thống ống đồng bằng hệ thống ống thép mạ kẽm có phụ tùng nối ống lắp ghép ren PN 20 bằng gang dẻo mạ kẽm.

4.14.2.3. Khi có quy định của khách hàng, phải trang bị lưu lượng kế (loại h hoặc kín theo quy định) trên mỗi đường ra.

4.14.2.4. Phải có các lỗ thải chất lỏng tại tất cả các điểm ở dưới thấp để cho phép xả toàn bộ chất lỏng của đường ống và các áo bọc. Nên thiết kế đường ống để loại bỏ các túi không khí trong các áo bọc làm mát.

4.14.3. Đường ống dầu bôi trơn

4.14.3.1. Đường ống dầu phải có cỡ kích thước danh nghĩa nhỏ nhất của ống G1/2. Khi không gian không cho phép lắp đặt cỡ ống nêu trên thì có thể sử dụng cỡ kích thước danh nghĩa của ống G1/4.

4.14.3.2. Các đường dầu hồi phải có kích thước để dòng chảy đi qua không quá một nửa tiết diện ống và được bố trí bảo đảm xả hết dầu theo yêu cầu (chấp nhận tình trạng có thể tạo thành bọt). Các dòng chảy nằm ngang phải có độ dốc liên tục tối thiểu là 20 mm trên 1 m chiều dài về phía thùng chứa.

4.14.3.3. Phải cung cấp lưu lượng kế cho mỗi đường dầu hồi.

4.14.3.4. Toàn bộ đường ống dầu bôi trơn phải được làm sạch kỹ càng trước khi lắp ráp vào bơm bằng phương pháp làm sạch thích hợp với vật liệu đường ống. Nếu đường ống được vận chuyển riêng rẽ bằng đường thủy thì các đầu mút thở phải được nút kín. Không được sử dụng đường ống mạ kẽm.

4.14.4. Hệ thống đường ống phụ khác

4.14.4.1. Hệ thống đường ống phụ khác bao gồm đường ống thông hơi và đường ống xả (thải), đường ống cân bằng và đường ống xử lý chất lỏng. Đối với hệ thống đường ống phụ dùng cho vòng bít mềm và vòng bít cơ khí, (xem 4.14.5).

4.14.4.2. Đường ống của các quá trình phụ phải có cỡ kích thước danh nghĩa nhỏ nhất của ống G1/2. Khi không gian không cho phép lắp đặt cỡ ống nêu trên thì có thể sử dụng cỡ kích thước danh nghĩa của ống G1/4.

4.14.4.3. Các bộ phận của đường ống dùng cho xử lý chất lỏng phải có trị số nhiệt độ-áp suất danh định ít nhất là bằng trị số nhiệt độ và áp suất xả lớn nhất của vỏ bơm.

4.14.4.4. Khi vỏ bơm được chế tạo từ vật liệu hợp kim, tất cả các bộ phận của đường ống dùng cho xử lý chất lỏng phải bằng hoặc tốt hơn vật liệu vỏ bơm về mặt độ bền chống ăn mòn và xói mòn.

4.14.4.5. Nếu trang bị một lỗ thu hẹp thì đường kính của nó không được nhỏ hơn 3 mm. Khi sử dụng các lỗ điều chỉnh được thì phải bảo đảm một dòng chảy liên tục nhỏ nhất.

4.14.4.6. Khi có trang bị đốt nóng hoặc làm mát, các bộ phận của bộ trao đổi nhiệt phải thích hợp với chất lỏng được bơm và/ hoặc chất làm mát tiếp xúc với chúng và chúng phải có kích thước để đáp ứng cho tốc độ tuần hoàn của chất lỏng hoặc làm mát.

4.14.4.7. Trừ khi có sử dụng các van, lỗ thông hơi có ren trên vỏ bơm và các đầu nối xả phải được nút kín bằng các nút cứng chắc. Các nút bằng thép cacbon phải được sử dụng với các vỏ bơm bằng gang đúc.

4.14.5. Hệ thống đường ống phụ dùng cho cụm vòng bít và vòng bít cơ khí

4.14.5.1. Bơm phải được thiết kế để cho phép sử dụng với hệ thống đường ống phụ cũng như theo yêu cầu của vòng bít kín trục đối với các điều kiện quy định.

4.14.5.2. Có thể cần đến hệ thống đường ống phụ cho các trường hợp sau:

- Loại a)

Phục vụ cho chất lỏng của quá trình (bơm) hoặc chất lỏng được đưa vào quá trình:

  • Tuần hoàn - nếu không có đường dẫn bên trong;
  • Phun (rửa bằng vòi phun);
  • Chắn;
  • Nén tăng áp.

- Loại b)

Phục vụ cho chất lỏng không đưa vào quá trình:

  • Gia nhiệt;
  • Làm mát;
  • Tôi.

Trong mỗi trường hợp, phạm vi cung cấp và nội dung chi tiết của sơ đồ nối ống dùng cho sự phục vụ bên ngoài cần có sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.

Hệ thống đường ống phụ phải phù hợp với Phụ lục G hoặc theo phương án đã được thỏa thuận.

4.14.5.3. Phải sử dụng vật liệu thích hợp cho đường ống chất lỏng công nghệ loại a) dẫn đến các vòng bít cơ khí và các cụm vòng bít. Các phụ tùng nối ống có thể theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất /cung cấp.

4.14.5.4. Hệ thống đường ống phụ phải có các đặc tính về kết cấu sau:

a) Nhiệt độ và áp suất định mức của đường ống phụ vận chuyển các chất lỏng công nghệ (xem 14.4.3 và 4.14.5.2) không được nhỏ hơn nhiệt độ và áp suất định mức của vỏ bơm (xem 6.3). Vật liệu đường ống phải chịu được sự ăn mòn do chất lỏng được vận chuyển (xem 4.5.4) và các điều kiện môi trường xung quanh gây ra;

b) Phải có các lỗ xả ra tại tất cả các điểm ở dưới thấp để cho phép xả hết hoàn toàn chất lỏng. Đường ống phải được thiết kế để tránh sự hình thành các túi khí;

c) Hệ thống đường ống phục vụ về hơi nước phải là "vào ở trên đỉnh, ra ở dưới đáy”. Nói chung, các đường ống phục vụ khác nên là “vào ở dưới đáy hoặc bên cạnh, ra ở trên đỉnh”;

d) Nếu trang bị một lỗ thu hẹp thì đường kính của nó không được nhỏ hơn 3 mm.

e) Khi sử dụng các lỗ điều chỉnh được, phải bảo đảm một dòng chảy liên tục nhỏ nhấ

4.15. Ghi nhãn

4.15.1. Chiều quay

Phải chỉ thị chiều quay bằng một mũi tên đặt nổi có kết cấu bền lâu.

4.15.2. Tấm nhãn

Tấm nhãn phải được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn thích hợp với điều kiện môi trường xung quanh tại nơi đặt bơm và phải được kẹp chặt chắc chắn với bơm.

Thông tin tối thiểu trên biển nhãn phải bao gồm tên (hoặc nhãn hiệu) và địa chỉ của nhà sản xuất/nhà cung cấp, số nhận dạng bơm (ví dụ, số loạt hoặc số sản phẩm) kiểu và cỡ kích thước.

Có thể cung cấp thêm không gian cho các thông tin bổ sung về lưu tốc, tổng cột áp của bơm, tốc độ bơm, đường kính bánh công tác (đường kính lớn nhất và đường kính lắp đặt), áp suất làm việc cho phép và nhiệt độ định mức của bơm.

Ngoài các thông tin, xuất hiện trên tấm nhãn, số loạt của bơm phải được dập trên vỏ bơm (ví dụ, đường kính ngoài của mặt bích ra của bơm).

4.16. Khớp nối trục

4.16.1. Yêu cầu chung

4.16.1.1. Bơm thường được nối với truyền động bằng khớp nối trục đàn hồi.

Có thể sử dụng các kiểu khớp nối trục khác như khớp nối trục cứng, khớp nối trục nửa đàn hồi hoặc trục các đăng nếu thích hợp. Liên quan đến ứng dụng (kiểu truyền động, khả năng va đập thủy lực, sự biến đổi tốc độ, sự biến đổi lực đẩy thủy lực v.v...), khớp nối trục phải được lựa chọn để truyền momen xoắn lớn nhất của bộ dẫn động được sử dụng và lực đẩy chiều trục với các hệ số thích hợp phù hợp với ISO 4863. Sự giới hạn của tốc độ khớp nối trục phải tương ứng với tất cả các tốc độ vận hành có thể có của bộ dẫn động bơm được sử dụng.

4.16.1.2. Phải trang bị khớp nối trục có đệm ngăn cách để cho phép tháo dỡ rôto của bơm hoặc cho phép thay thế cụm vòng bít bao gồm cả ống lót mà không phải tháo bộ dẫn động. Chiều dài đệm ngăn cách của khớp nối trục phụ thuộc vào khoảng cách yêu cầu giữa các nút trục dùng để tháo lắp bơm. Khoảng cách giữa các đầu mút trục nên phù hợp với ISO 2858 khi có thể thực hiện được.

4.16.1.3. Đối với các khớp nối trục sử dụng các chi tiết đàn hồi thì kết cấu phải bảo đảm sao cho trong trường hợp chi tiết đàn hồi của khớp nối trục bị hư hỏng thì đệm ngăn cách và/ hoặc các chi tiết của khớp nối trục được ngăn ngừa không bị tháo ra. Nếu sự dịch chuyển chiều trục của một mayơ khớp nối trục trên trục có thể làm cho đệm ngăn cách hoặc các chi tiết của khớp nối trục bị tháo ra thì sự dịch chuyển này phải được ngăn chặn lại một cách có hiệu quả.

4.16.1.4. Phải trang bị khớp nối trục với đầu mút tùy động có giới hạn trên các bơm trục ngang nếu bộ dẫn động không có ổ trục chặn (xem Bảng 3).

Bảng 3 - Độ tùy động lớn nhất của đầu mút khớp nối trục

Kích thước tính bằng milimét

Độ tùy động nhỏ nhất của rô to động

Độ tùy động lớn nhất của đầu mút khớp nối trục

6

12

2

5

4.16.1.5. Các nửa khớp nối trục phải được kẹp chặt có hiệu quả tránh sự dịch chuyển theo chu vi và chiều trục so với các trục.

4.16.1.6. Nếu có yêu cầu ca khách hàng hoặc theo khuyến nghị của nhà sản xuất/nhà cung cấp, các khớp nối trục phải được cân bằng động phù hợp với ISO 1940-1. Cấp cân bằng phải được thỏa thuận cùng nhau giữa khách hàng và nhà sản xuất/nhà cung cấp.

4.16.1.7. Nếu các bộ phận cấu thành của khớp nối trục được cân bằng cùng nhau thì phải chỉ ra vị trí đúng của cụm lắp ráp khớp nối trục bằng các vạch dấu bền lâu và nhìn thấy được.

4.16.1.8. Các sai lệch cho phép trong vận hành theo phương hướng kính, chiều trục và sai lệch góc không được vượt quá các giới hạn do nhà sản xuất/nhà cung cấp khớp nối trục đưa ra. Khớp nối trục phải được lựa chọn sao cho có tính đến các điều kiện vận hành như các thay đổi về nhiệt độ, momen xoắn, số lần khởi động, các tải trọng của ống dẫn v.v...và độ cứng vững của bơm và tấm đế hoặc giá đỡ bộ dẫn động.

4.16.1.9. Phải áp dụng hệ số phục vụ k ít nhất là 1,5 cho các khớp nối có chi tiết đàn hồi (xem 3.4.7).

4.16.1.10. Phải trang bị bộ phận che chắn bảo vệ thích hợp cho các khớp nối trục. Các bộ phận che chắn bảo vệ phải được thiết kế phù hợp với các quy định an toàn của quốc gia.

4.16.1.11. Nếu bơm được cung cấp không có bộ dẫn động, nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm và khách hàng nên thỏa thuận về những vấn đề sau:

a) Hệ thống truyền động: kiểu công suất, các kích thước, khối lượng, phương pháp lắp ráp.

b) Khớp nối trục: kiểu, nhà sản xuất/nhà cung cấp, các kích thước, sự gia công cơ (lỗ và rãnh then), bộ phận che chắn bảo vệ;

c) Phạm vi tốc độ và công suất đầu vào.

4.16.2. Khớp nối trục dùng cho bơm trục đứng có nhiều ổ trục

Nếu sử dụng bộ dẫn động có trục cứng trên các bơm trục đứng có nhiều ổ trục và không có các ổ trục chặn gắn liền từ khớp nối trục phải là kiểu hoàn toàn bằng thép và điều chỉnh cứng. Trong trường hợp các mối nối của trục có ren thì mối nối phải được làm bằng cơ cấu thích hợp.

4.17. Tấm đế

4.17.1. Yêu cầu chung

Tấm đế phải được lắp đặt tại hiện trường và các giá đỡ bơm phải được thiết kế để chịu được các ngoại lực trên các nhánh bơm cho trong 4.6 mà không làm cho sai lệch của trục vượt quá sai lệch do nhà sản xuất/nhà cung cấp khớp nối trục quy định và giảm tới mức tối thiểu sai lệch do các lực cơ học khác gây ra như độ chênh lệch về giãn nở nhiệt bên trong và lực đẩy thủy lực của đường ống. Có thể chế tạo các tấm đế từ các vật liệu khác nhau.

4.17.2. Tấm đế dùng cho bơm trục ngang

4.17.2.1. Nên có phương tiện trên tấm đế để thu gọn và thải đi các chất rò gỉ nếu có yêu cầu. Khi quy định tấm đế có vành để thải đi các chất rò gỉ, các mối nối để thải phải được làm bằng ren (tối thiểu là 25 mm) trong gờ nối của bơm và phải được định vị để thải đi hoàn toàn các chất rò gỉ. Khay hứng hoặc bề mặt trên của tấm đế phải có độ dốc 8,5 mm trên 1 m (tối thiểu) hướng về phía đầu xả.

4.17.2.2. Tấm đế phi kéo dài ra dưới bơm và bộ dẫn động, trừ khi có sự thỏa thuận khác

4.17.2.3. Tất cả các đệm được cung cấp cho kẹp chặt bơm và động cơ phải được gia công hoàn toàn phẳng và song song để lắp đặt thiết bị bơm. Các bề mặt cho lắp ráp các bộ phận tương ứng của thiết bị phải ở trong cùng một mặt phẳng với sai lệch 0,2 mm trên 1 m khoảng cách giữa các tấm đệm đã được gia công.

Tất cả các đệm của bộ phận dẫn động trên tấm đế phải được gia công để cho phép lắp đặt các chêm (chiều dầy nhỏ nhất là 1,5 mm) bên dưới bộ dẫn động. Khi nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm cung cấp bộ dẫn động thì phải cung cấp một bộ các gói chêm bằng thép không gỉ (chiều dầy nhỏ nhất 3 mm) khi nhà sản xuất cung cấp/ cung cấp bơm không lắp ráp bộ dẫn động, các đệm dùng cho bộ dẫn động phải được gia công cơ nhưng không khoan và các gói chêm không được cung cấp. Tất cả các chêm phải phù hợp với các bulông kẹp chặt.

4.17.2.4. Mặt dưới của các tấm đế được đặt bên dưới giá đỡ bơm và bộ dẫn động phải được gia cường bằng cách hàn với các chi tiết gia cường theo chiều ngang có hình dạng để khóa hãm có hiệu quả vào trong vữa xi măng để ngăn ngừa sự dịch chuyển lên phía trên của tấm đế.

4.17.2.5. Khi có thể thực hiện được, các tấm đế dùng cho bơm một cấp công xôn, được dẫn động bằng động cơ có cấu trúc theo IEC, phải có các kích thước được tiêu chuẩn hóa. Đối với các bơm một cấp hút ở mặt đầu, được lắp ráp trên chân bơm, các kích thước của tấm đế nên phù hợp với ISO 3661. Các tấm đế có thể hoặc không thể thiết kế dùng cho lắp đặt trên vữa xi măng.

4.17.2.6. Khi các tấm đế được đặt trên vữa xi măng thì chúng phải được cung cấp với ít nhất là một lỗ để đổ vữa xi măng có diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 0,01 m2 và không có kích thước nào nhỏ hơn 80 mm trong mỗi tiết diện vách ngăn. Các lỗ này phải được định vị để cho phép đổ đầy vữa xi măng vào toàn bộ hốc bên dưới tấm đế mà không tạo ra các túi không khí. Phải có các lỗ thông hơi cho mỗi khoang vách ngăn. Đối với tấm đế có rãnh ở giữa lõm xuống, các lỗ phải ở trên phần không có rãnh liền kề với rãnh. Khi có thể thực hiện được, các lỗ phải có khả năng tiếp cận được để đổ vữa xi măng với bơm và bộ dẫn động đã được lắp đặt. Các lỗ đổ vữa xi măng trong khu vực khay hứng chất lỏng thì miệng lỗ phải có gờ và nếu lỗ được định vị trong khu vực mà ở đó có thể có va đập của chất lỏng thì phải trang bị các vỏ che bằng kim loại cho các lỗ đổ vữa xi măng.

4.17.2.7. Các tấm đế không được lắp đặt trên vữa xi măng, phải có đủ độ cứng vững để chịu được các tải trọng mô tả trong 4.6 cho lắp đặt đứng tự do hoặc lắp đặt bằng bulông trên nền móng không có đổ vữa xi măng.

4.17.2.8. Khi có quy định của khách hàng hoặc nhà sn xuất/nhà cung cấp phải được thiết kế các gối đỡ cho các bơm được đỡ theo đường tâm khi bơm chất lỏng nóng nhằm làm mát bổ sung đ duy trì độ đồng trục (của trục bơm).

4.17.2.9. Đối với các bộ dẫn động có công suất vượt quá 150 kW, phải có các vít định vị độ thẳng hàng (đồng trục) của các thành phần của dẫn động để dễ dàng cho việc điều chỉnh theo chiều dọc và chiều ngang. Các vấu giữ các vít định vị này phải được gắn chặt vào tấm đế sao cho chúng không cản trở việc lắp đặt và tháo các thành phần dẫn động ra.

4.17.2.10. Khi có quy định của khách hàng phải cung cấp các vít điều chnh thăng bằng theo phương thẳng đứng trên chu vi bên ngoài của tấm đế với sự gián cách đều nhau để bo đảm độ ổn định. Các vít này phải có đủ số lượng để chịu được trọng lượng của tấm đế, bơm và bộ dẫn động mà không bị uốn cong quá mức, nhưng trong bất cứ trường hợp nào số lượng vít được cung cấp cũng không được nhỏ hơn sáu vít.

4.17.2.11. Chiều cao của đường tâm trục bơm tính từ tấm đế phải là nhỏ nhất

4.17.2.12. Khi có quy định của khách hàng, phải có một khoảng hở tối thiểu theo phương thng đứng là 50 mm bên dưới đường tâm tại mỗi đầu của truyền động (bộ dẫn động và cơ cấu) để lắp kích thủy lực.

4.17.2.13. Khi khách hàng ch định vữa Epoxy trên tờ dữ liệu, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải phủ sơ bộ tất cả các bề mặt trát vữa ca các tấm lắp ráp bằng một lớp lót Epoxy để làm xúc tác cho kim loại được làm sạch dầu, mỡ.

4.17.2.14. Tất cả các ổ trục hai dây (ổ trục kép) và bơm ở nhiều cấp vận hành ở nhiệt độ vượt quá nhiệt độ môi trường xung quanh 170 °C phải được lắp ráp theo đường tâm và cần có các đường dẫn hướng ngang và dọc giữa các chân bơm và các gối đỡ tấm đế để tạo ra độ thẳng hàng (đồng trục) chính xác theo phương nằm ngang trong quá trình chuyển tiếp của nhiệt độ.

4.17.3. Tấm đế dùng cho bơm trục đứng

4.17.3.1. Các bơm trục đứng có hai vỏ bơm (vỏ kép) phải có tấm lắp ráp bằng thép gắn chặt trực tiếp với vỏ ngoài. Không sử dụng các bulông móng để kẹp chặt mối nối với mặt bích chịu áp lực. Nên có một mặt bích lắp ráp với đế riêng rẽ nhưng không bắt buộc phải có.

4.17.3.2. Các bơm trục đứng có một vỏ bơm phải có đồ gá lắp ráp tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

4.17.3.3. Nếu có quy định của khách hàng, ít nhất phải có bốn vít định vị thẳng hàng (đồng trục) cho một thành phần ca truyền động (bộ dẫn động và cơ cấu) để dễ dàng cho việc điều chnh theo phương nằm ngang.

4.18. Dụng cụ chuyên dụng

Bất cứ các dụng cụ nào được nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm thiết kế chuyên dùng cho việc lắp ráp và tháo dỡ bơm phải do nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm cung cấp.

  1. Vật liệu

5.1. Lựa chọn vật liệu

5.1.1. Các vật liệu thường được quy định trong tờ dữ liệu. Nếu các vật liệu được khách hàng lựa chọn nhưng nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm lại quan tâm tới các vật liệu khác thích hợp hơn thì các vật liệu này phải được nhà sản xuất/nhà cung cấp bơm đề nghị là vật liệu thay thế theo các điều kiện vận hành quy định trên tờ dữ liệu.

Các vật liệu được sử dụng cho các chất lng nguy hiểm phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sn xuất/nhà cung cấp. Không nên sử dụng các vật liệu giòn cho các chi tiết chịu áp lực của bơm vận chuyển các chất lỏng dễ bốc cháy.

Đối với các ứng dụng ở nhiệt độ cao hoặc thấp (nghĩa là trên 175 °C hoặc dưới -10 °C, nhà sản xuất / cung cấp bơm phải có sự quan tâm thích đáng đến kết cấu cơ khí. Đối với các vật liệu của vòng bít xem 4.13.3.3.

5.1.2. Các vật liệu phải được nhận biết trong đề nghị cùng với ký hiệu của tiêu chuẩn áp dụng (xem Bảng J.1, Phụ lục J đối với tiêu chuẩn vật liệu của ISO). Khi không có ký hiệu này thì đặc tính kỹ thuật của vật liệu của nhà sản xuất/nhà cung cấp với các tính chất vật lý, thành phần hóa học và các yêu cầu về thử nghiệm phải được bao gồm trong bản đề nghị.

5.1.3. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải quy định các phép thử tùy chọn và các kiểm tra cần thiết để đảm bảo vật liệu đáp ứng các yêu cầu cho làm việc. Các phép thử và kiểm tra này phải được liệt kê trong bản đề nghị. Khách hàng nên quan tâm quy định các phép thử và kiểm tra bổ sung, đặc biệt là đối với sự phục vụ điều kiện tới hạn.

5.1.4. Sự phân loại các vật liệu của bơm phải phù hợp với các mục a) đến c) dưới đây:

a) Các chi tiết chịu áp lực của vỏ ngoài của bơm có hai vỏ (vỏ kép) phải được làm bằng thép cácbon hoặc thép hợp kim;

b) Các chi tiết chịu áp lực của vỏ bơm vận chuyển các chất lỏng dễ bốc cháy hoặc độc hại phải được làm bằng thép cácbon hoặc thép hợp kim;

c) Gang xám hoặc các vật liệu kết cấu khác có thể được đề nghị sử dụng cho các bộ phận phục vụ khác.

5.1.5. Phải sử dụng các thép không gỉ austenit loại ổn định hoặc có hàm lượng cácbon thấp khi các chi tiết được làm bằng các vật liệu này sẽ được chế tạo, tôi cứng bề mặt, phun phủ hoặc sửa chữa bằng công nghệ hàn và được phơi ra (tiếp xúc) trước chất lỏng chuyển động hoặc chất lỏng công nghệ hoặc điều kiện môi trường gây ra sự ăn mòn giữa các hạt.

5.1.6. Các vật liệu, các chuẩn của vật đúc và chất liệu của mọi quá trình hàn phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia/ ISO có liên quan.

5.1.7. Khi có quy định của khách hàng, nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp các dữ liệu về hóa học và cơ học cho các chi tiết chịu áp lực của v bơm từ m nấu của vật liệu được cung cấp.

5.1.8. Khách hàng phải quy định sự hiện diện của các chất ăn mòn trong chất lỏng công nghệ và chuyển động và trong môi trường, bao gồm cả các yếu tố có thể gây ra vết nứt do ăn mòn có ứng suất.

5.1.9. Các chi tiết thứ yếu không được nhận dạng (đai ốc, lò xo, đệm kín, vòng đệm, then v.v...) phải có độ bền chống ăn mòn tương đương với độ bền chống ăn mòn của các chi tiết được quy định trong cùng một môi trường. Vật liệu của đệm kín hoặc vòng bít giữa trục và ống lót trục trong cụm vòng bít hoặc vòng bít có khi phải được nhà sản xuất/nhà cung cấp kiểm tra về sự đáp ứng các điều kiện vận hành.

5.1.10. Khi sử dụng các chi tiết đối tiếp như vít cấy và đai ốc được chế tạo từ thép không gỉ hoặc các vật liệu có xu hướng bị mài mòn do ma sát thì chúng phải được bôi trơn bằng một hợp chất chống mắc kẹt trước khi lắp ráp.

5.1.11. Phải sử dụng các vật liệu làm vỏ bơm chịu áp lực của bơm, các trục dẫn động, các pittông cân bằng, bánh công tác, mối ghép bulông có giới hạn chảy vượt quá 620 N/mm2 hoặc độ cứng vượt quá 22 HRC cho các bộ phận, chi tiết tiếp xúc với H2S ẩm ướt bao gồm cả các lượng có số lượng không lớn. Các bộ phận, chi tiết được chế tạo bằng hàn phải được khử ứng suất nếu có yêu cầu sao cho cả các mối hàn và các vùng chịu ảnh hưởng của nhiệt đáp ứng các yêu cầu về giới hạn chảy và độ cứng. Trách nhiệm ca khách hàng là phải quy định sự hiện diện của các chất này trong môi trường.

5.2. Vật đúc

5.2.1. Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải quy định loại vật liệu cho các vật đúc trên tờ dữ liệu.

5.2.2. Các vật đúc phải có chất lượng tốt và không có các lỗ hình thành do co ngót, các lỗ rỗ, vết nứt, lớp vẩy, bọt khí và các khuyết tật tương tự khác. Bề mặt của vật đúc phải được làm sạch bằng phun cát phun bi, tẩy gỉ hoặc bất cứ phương pháp tiêu chuẩn nào khác. Tất cả các vẩy do sự tách khuôn và các phần còn lại của đậu rót và đậu ngót phải được đục, giũa hoặc mài đi.

5.2.3. Việc sử dụng các con mã trong các vật đúc phải được giữ ở mức tối thiểu. Các con mã phải sạch và không bị ăn mòn (cho phép mạ) và có các thành phần vật liệu thích hợp với vỏ bơm.

5.2.4. Không được sửa chữa các vật đúc của vỏ bơm chịu áp lực được chế tạo từ vật liệu kim loại đen và kim loại màu bằng rèn búa, bịt kín, nung chảy hoặc tẩm. Khi đặc tính kỹ thuật của vật liệu cho phép sửa chữa vật đúc bằng hàn thì việc hàn sửa chữa phải phù hợp với đặc tính kỹ thuật của vật liệu này. Trừ khi có quy định khác, việc sửa chữa bằng hàn phải được kiểm tra theo cùng các tiêu chuẩn chất lượng được dùng để kiểm tra vật đúc.

5.3. Hàn

Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn

Sudo Ecommerce
Tác giả Sudo Ecommerce Admin
Bài viết trước TCVN 8531:2010 - Phần 5

TCVN 8531:2010 - Phần 5

Bài viết tiếp theo

Stainless Steel One Way Valve

Stainless Steel One Way Valve
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Call