BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT LỎNG DỄ CHÁY - PHẦN 2

Sudo Ecommerce Tác giả Sudo Ecommerce 06/09/2024 23 phút đọc

5.1.1. Tính phù hợp của thiết kế

Bồn chứa phải được thiết kế phù hợp với tải trọng và áp suất mà nó có thể phải chịu và phải dựa vào tính toán tất c các điều kiện ăn mòn hoặc các điều kiện bất thường.

Các mối hàn trên các bộ phận nối, các gờ, vòi phun và các bộ phận tương tự phải tương thích với vật liệu chế tạo bồn chứa và quy trình hàn.

Khi khối lượng riêng của chất lỏng vượt quá 1000 kg/m3 thì bồn chứa phải được thiết kế phù hợp với khối lượng riêng này bằng việc lựa chọn và tính toán vật liệu chế tạo bồn chứa và các kích thước của bồn chứa, ví dụ như chiều dày thành bồn chứa, các mối nối. Các tính toán tương tự phải được thực hiện nếu tốc độ ăn mòn lớn hơn tốc độ ăn mòn của các sản phẩm nhiên liệu dầu m dự tính, và vật liệu phải được chọn sao cho phù hợp.

5.1.2. Vật liệu chế tạo

Vật liệu được dùng để chế tạo bồn chứa phải là loại có chất lượng phù hợp với điều kiện sử dụng và tương thích với chất lỏng chứa trong bồn.

5.1.3. Mối hàn

Các mối hàn phải tuân theo các yêu cầu tương ng của tiêu chuẩn AS/NZS 1554 hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương.

5.1.4. Hoàn thiện và lớp phủ bảo vệ

Lớp phủ bảo vệ bên trong hoặc bên ngoài phải đủ để đảm bảo tui thọ của bồn chứa và các giá đỡ của nó.

Cần chú ý đến các yếu tố cụ thể sau:

a) Đất hoặc điều kiện môi trường xung quanh bồn chứa.

b) Sự tương thích giữa các lớp ph bảo vệ bên trong với chất lỏng chứa trong bồn chứa.

c) Bảo vệ các vùng đặc biệt dễ bị ăn mòn, ví dụ như các điểm tiếp xúc với giá đỡ, điểm đọng nước mưa.

d) Các yêu cầu riêng đối với việc chuẩn b bề mặt và ph khi sử dụng phương pháp bo vệ catốt.

5.1.5. Giá đỡ bồn chứa

Kết cấu giá đ đi kèm với bồn chứa phải tuân theo quy định kết cấu có thể áp dụng cho các vật liệu cụ thể, ví dụ theo AS 4100 cho giá đỡ bằng thép. Giá đỡ hàn, khung giá đỡ hoặc các mối nối khác phải được hàn sao cho hơi m không thể thẩm thấu có thể dn đến ăn mòn thân bồn chứa.

Cần đặc biệt chú ý đến phương pháp phân bố tải giữa thân bồn chứa và giá đ sao cho tránh ứng suất quá cao hoặc biến dạng cục bộ của bồn.

5.1.6. Các kết ni với bn chứa đặt ngầm dưới mặt đt

Nếu bồn chứa được chôn một phần hoặc hoàn toàn dưới mặt đất thì các đường ống dẫn phải đi xuyên qua đỉnh của bồn chứa.

5.1.7. Đệm bt kín bng chất lỏng

Mỗi ống nạp, ống hút và ống nhúng đi qua đỉnh bồn chứa và đôi lúc có thể được m thông với khí quyển trong quá trình nạp thông thường, phải được cung cấp cùng với một đệm bịt kín bằng chất lỏng đủ để đảm bo đầu mút thấp nhất của ống được nhúng chìm trong chất lỏng ít nhất 25 mm tại tất cả các lần sau lần nạp đầu tiên.

Yêu cầu này không quy định đối với bồn chứa loại 1.

CHÚ THÍCH: Hình 1 thể hiện sơ đ sắp xếp điển hình cho các đệm bịt kín bằng chất lng.

5.1.8. Thang và kết cu vào

Các kết cấu vào phải tuân theo AS 1657 hoặc tương đương. Khi kết cấu này được gắn với bồn chứa, thiết kế của nó phải sao cho không có sự dịch chuyển khác nhau giữa bồn chứa và kết cấu này.

5-532x332_0

CHÚ DN:

* Khoảng cách này sẽ thay đi chiều sâu của đệm bịt kín bằng chất lỏng nếu bồn chứa được đặt nghiêng và trong trường hợp đó phải thực hiện điều chỉnh thích hợp để duy trì các kích thước đệm bịt kín (xem 5.1.7)

Hình 1 - Quy định đệm bt kín bằng chất lỏng

5.2. Chỉ báo mức chất lỏng

5.2.1. Quy định chung

Mỗi bồn chứa phải được trang bị phương tiện xác định mức chất lỏng chứa bên trong. Nếu bộ chỉ báo mức chất lỏng thuộc loại này được thiết kế để đọc từ xa thì cần phải cung cấp các phương tiện bổ sung để kiểm tra độ chính xác của bộ chỉ báo này.

Mức nạp lớn nhất cho phép phải được chỉ thị trên đồng hồ đo mức của bồn.

CHÚ THÍCH 1: Bt kỳ sự thay đổi nào của các chất chứa trong bồn cũng có thể làm thay đổi mức nạp tối đa cho phép.

CHÚ THÍCH 2: Các loại bộ chỉ th có thể được chấp nhận là các phao ch mức, các áp kế thủy tĩnh, que đo độ sâu, các thước dây đo độ sâu hoặc các ống ngắm (các kính ngắm).

5.2.2. Que đo độ sâu

Nếu sử dụng hệ thống que đo độ sâu, nó phải tuân theo các yêu cầu sau:

a) Đi với bn chứa đặt nổi trên mặt đất, lỗ m phải được gắn nắp đậy để kín chất lỏng và kín hơi trừ khi sử dụng nhúng và thông hơi thông thường.

b) Khi phép đo được thực hiện với que đo độ sâu tiếp xúc với đáy bồn chứa thì phải có một dẫn hướng dạng ống. ng dn hướng này phải kết hợp một lỗ cân bằng áp suất nối đầu mút phía trên của ống nhúng với khoảng không gian phía trên của bồn chứa. Nếu lỗ cân bằng áp suất có đường kính lớn hơn 1,5 mm, nó phải được bao phủ một lưới kim loại chống chp cháy có kích thước mắt Iưi không quá 600 μm. Đối với bồn chứa không thuộc loại 1 và 2, phải gắn một cách chắc chắn một đệm giảm chấn với đáy bồn chứa ngay dưới đầu h ống nhúng.

c) Que đo độ sâu dùng cho bồn để chứa chất lỏng cháy được phải được làm từ kim loại màu.

5.2.3. ng ngắm

Trường hợp bắt buộc phải sử dụng ống ngắm thì:

a) Phi trang b một bộ phận bảo vệ thích hợp cho ống ngắm;

b) Vật liệu làm ống ngắm không được thm và phải tương thích với chất lỏng được chứa; và

c) Phải trang bị một van ngắt tự đng trên bất kỳ chân kết nối nào thấp hơn mức chất lỏng.

5.3. Quy đnh vnạp

Xem lai: BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT LỎNG DỄ CHÁY - PHẦN 1

Xem tiếp: BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT LỎNG DỄ CHÁY - PHẦN 3

Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn

Sudo Ecommerce
Tác giả Sudo Ecommerce Admin
Bài viết trước BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT LỎNG DỄ CHÁY - PHẦN 3

BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT LỎNG DỄ CHÁY - PHẦN 3

Bài viết tiếp theo

Butterfly Valve Sanitary

Butterfly Valve Sanitary
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Call