TCVN 9736:2013 - Phần 9

Sudo Ecommerce Tác giả Sudo Ecommerce 06/09/2024 40 phút đọc

10.3.1.1.1. Để cung cấp cho người sử dụng cuối cùng tin tưởng rằng kiểu cụm làm kín được đề xuất được thực hiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, mỗi cụm làm kín hoặc hệ thống làm kín phải được nhà sản xuất cụm làm kín thử nghiệm phù hợp trước khi đưa ra thị trường. Thử nghiệm chất lượng không phải là thử nghiệm chấp nhận. Mục đích thử nghiệm này là không thử nghiệm kích cỡ từng cụm làm kín riêng lẻ trong chất lỏng mà là đánh giá chất lượng của toàn bộ thiết kế phù hợp 10.3.1.3.

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm chất lượng này nhằm cung cấp cho người sử dụng cuối cùng với các bằng chứng thực tế về khả năng để thực hiện độ tin cậy trong các môi trường khác nhau của cụm làm kín.

10.3.1.1.2. Nếu được quy định, thực hiện thử nghiệm tùy chọn theo sự thỏa thuận của nhà sản xuất cụm làm kín và khách hàng.

Khách hàng có thể quy định các điều kiện thử nghiệm khác với thử nghiệm chất lượng tiêu chuẩn được áp dụng.

10.3.1.2. Phạm vi kiểm tra

10.3.1.2.1. Cụm làm kín phải được kiểm tra trên một sơ đồ thử nghiệm của nhà sản xuất cụm làm kín theo 10.3.1.2.2 to 10.3.1.2.12 và 10.3.1.3.

10.3.1.2.2. Cụm làm kín Loại 3 phải được kiểm tra sử dụng cùng một hệ, kiểu, thiết kế và cấp vật liệu đề xuất trong thiết kế cụm làm kín thương mại sẵn có.

10.3.1.2.3. Cụm làm kín Loại 1 và Loại 2 phải được kiểm tra sử dụng cùng một hệ, kiểu, thiết kế và cấp vật liệu đề xuất trong thiết kế cụm làm kín thương mại sẵn có. Tuy nhiên, việc lắp ráp sơ đồ thử nghiệm và vòng ăn khớp có thể thay đổi lẫn nhau với cụm làm kín Loại 3 định hướng tương tự vốn đã được kiểm tra cùng một cấu trúc mà không yêu cầu thử nghiệm bổ sung nào.

CHÚ THÍCH: Việc này làm giảm số lần kiểm tra và đưa ra các yếu tố khuyến khích để sử dụng các bộ phận chi tiết giữa các loại.

10.3.1.2.4. Bề mặt cụm làm kín của các vật liệu (kiểu loại, nhà cung cấp và cấp độ) có thể khả năng như các cặp ăn khớp cho các ứng dụng cụ thể theo nhóm do được thử nghiệm trong chất lỏng thử đại diện cùng nhóm với một trong các cụm làm kín Loại 1, Loại 2 hoặc Loại 3.

CHÚ THÍCH: Điều này đã giảm số lần kiểm tra đồng thời đảm bảo rằng việc kết hợp các vật liệu bề mặt đã thử nghiệm trong chất lỏng thử nghiệm đại diện.

10.3.1.2.5. Cụm làm kín phải được thử nghiệm trong bốn thử nghiệm chất lỏng khác nhau mà mẫu chất lỏng chi ra trong ba nhóm ứng dụng từ quy trình lựa chọn cụm làm kín được khuyến nghị (Phụ lục A). Các chất lỏng thử nghiệm: Nước, Propan, 20 % chất lỏng NaOH và dầu khoáng. Dầu khoáng là dầu khoáng màu trắng có khả năng làm việc ở nhiệt độ lên đến 315 °C (600 °F). Bảng 7 cho nhận biết chất lỏng thử nghiệm cho mỗi nhóm ứng dụng.

CHÚ THÍCH: Việc thử nghiệm chất lỏng phải được lựa chọn mẫu theo trạng thái của chất lỏng mô tả trong quy trình lựa chọn cụm làm kín khuyến nghị (Phụ lục A). Các tính năng khi thử nghiệm chất lỏng là đại diện cho các tính năng của chất lỏng chỉ ra trong nhóm ứng dụng (ví dụ như độ nhớt, chất chống mòn, chất kết tinh, áp suất hơi, hyđrô cacbon hoặc phi hyđrô cacbon). Chất lỏng thử nghiệm được lựa chọn phải xem xét đến tính sẵn có và an toàn đối với các thử nghiệm trong môi trường thử nghiệm.

Bảng 7 - Sơ đồ chất lỏng thử nghiệm và sơ đồ lựa chọn nhóm ứng dụng

Nhóm ứng dụng

Chất lỏng thử nghiệm

Nước

Propan

NaOH (20 %)

Dầu khoáng

Không hyđrocacbon

Nước

X

 

 

 

Nước chua

X

 

 

 

Kiềm

 

 

X

 

Axit

X

 

 

 

Hyđrô cacbon không bay hơi

- 40 °C đến - 7 °C (- 40 °F đến 20°F)

 

X

 

 

- 7 °C đến 150 °C (20 °F đến 300 °F)

 

 

 

X

150 °C đến 400 °C (300 °F đến 750 °F)

 

 

 

X

Hyđrô cacbon bay hơi

- 40 °C đến - 7 °C (-40°F đến 20 °F)

 

X

 

 

- 7 °C đến 38 °C (20 °F đến 100 °F)

 

X

 

 

38°C đến 150°C (100°F đến 300°F)

 

 

 

X

10.3.1.2.6. Mỗi thử nghiệm chất lượng cho từng thử nghiệm chất lỏng phải bao gồm một trong các giai đoạn sau (xem Hình 28 đến Hình 32).

a) Giai đoạn động lực học phải được thử nghiệm ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ không đổi (điểm cơ bản).

b) Giai đoạn tĩnh phải được thử nghiệm ở mức 0 r/min sử dụng cùng một nhiệt độ và áp suất như giai đoạn động lực học.

c) Giai đoạn tuần hoàn phải được thử nghiệm ở nhiệt độ và áp suất khác nhau bao gồm mở máy và tắt máy. Đối với các Hiđrocacbon bay hơi, giai đoạn thử nghiệm tuần hoàn phải bao gồm sai lệch trong hơi nước và quay về trạng thái chất lỏng (bay hơi và hồi lại).

CHÚ THÍCH: Các giai đoạn này được lựa chọn để đánh giá kiểu cụm làm kín theo dải vận hành (nhiệt độ và áp suất) xác định trong từng nhóm ứng dụng. Hình 28 đến Hình 32 trình bày đồ thị đại diện của thông số vận hành thử nghiệm đối với tất cả ba giai đoạn và mỗi chất lỏng thử. Các giai đoạn thử nghiệm được lựa chọn theo các điều kiện vận hành của bơm thực tế như là vận hành thông thường, chờ và mở máy/tắt máy.

no-image

CHÚ DẪN

X Nhiệt độ, oC

Y Áp suất nhiệt độ, MPa

1 Các điều kiện điểm cơ bản

2 Chu kỳ nhiệt độ

3 Chu kỳ áp suất

4 Giai đoạn chất lỏng

5 Giai đoạn bay hơi

Hình 28 - Các thông số thử nghiệm nước

no-image

CHÚ DẪN :

X Nhiệt độ, °C

Y Áp suất tuyệt đối, MPa

Các điều kiện điểm cơ bản

Giai đoạn chất lỏng

Giai đoạn bay hơi

Hình 29 - Các thông số thử nghiệm Propan

no-image

CHÚ DẪN :

X Nhiệt độ, oC

Y Áp suất tuyệt đối, MPa

Các điều kiện điểm cơ bản

Chu kỳ nhiệt độ

Chu kỳ áp suất

Hình 30 - Các thông số thử nghiệm kiềm (NaOH)

no-image

CHÚ DẪN :

X Nhiệt độ, oC

Y Áp suất tuyệt đối, MPa

Các điều kiện điểm cơ bản

Chu kỳ nhiệt độ

Chu kỳ áp suất

Hình 31 - Các thông số thử nghiệm dầu khoáng cho ứng dụng giữa - 7°C (20 oF) và 150 °C (300 °F)

no-image

CHÚ DẪN :

X Nhiệt độ, oC

Y Áp suất tuyệt đối, MPa

Các điều kiện điểm cơ bản

Chu kỳ nhiệt độ

Chu kỳ áp suất

Hình 32 - Các thông số thử nghiệm dầu khoáng cho ứng dụng giữa 150 °C (300 °F) và 260 °C (500 °F)

10.3.1.2.7. Đối với mỗi kiểu cụm làm kín và chất lỏng thử nghiệm, các đường kính cân bằng định mức của các cụm làm kín được thử nghiệm phải là 50 mm (2 in) đến 75 mm (3 in) và 100 mm (4 in) đến 127 mm (5 in). Đối với các cụm làm kín bên ngoài phạm vi tiêu chuẩn này, phải xem xét đến việc thử nghiệm chất lượng.

CHÚ THÍCH: Hầu hết các ứng dụng cụm làm kín phải theo tiêu chuẩn này. Việc thử nghiệm các kích cỡ cũng xem xét đến phạm vi kích cỡ được xác định. Các tính năng kích cỡ vận hành và các kích cỡ thử nghiệm phải được xem xét tương tự.

10.3.1.2.8. Đối với cụm làm kín Cấu trúc 1, chứng minh tính năng của cụm làm kín phù hợp với 10.3.1.3.

10.3.1.2.9. Đối với cụm làm kín Cấu trúc 2, sử dụng các dòng chất lỏng đệm (2CW-CW):

a) Chứng minh tính năng của Cấu trúc có cụm làm kín trong không có cụm làm kín ngoài và chất lỏng đệm phù hợp với 10.3.1.3;

b) Chứng minh tính năng của Cấu trúc có cụm làm kín ngoài và chất lỏng đệm phù hợp với 10.3.1.3.

10.3.1.2.10. Đối với các cụm làm kín Cấu trúc 2, sử dụng một cụm làm kín chặn có hoặc không có bơm xả khí đệm (2CW-CS, 2NC-CS):

a) Đối với Cấu trúc sử dụng cụm làm kín trong tiếp xúc (2CW-CS), chứng minh tính năng của cụm làm kín trong, không có cụm làm kín ngoài và bơm xả khí đệm phù hợp với 10.3.1.3;

b) Chứng minh tính năng của Cấu trúc có cụm làm kín bên trong và cụm làm kín ngoài, nhưng không có bất kỳ bơm xả khí đệm phù hợp với 10.3.1.3;

c) Sau khi hoàn thành bước b), chứng minh tính năng cụm làm kín chặn phù hợp với 10.3.1.3.5.

10.3.1.2.11. Đối với Các cụm làm kín Cấu trúc 3 sử dụng dòng chất lỏng ngăn (3CW-F8, 3CW-FF, 3CW-BB):

a) Chứng minh tính năng của Cấu trúc có cụm làm kín trong không có cụm làm kín ngoài và dòng chất lỏng chất lỏng ngăn phù hợp với 10.3.1.3;

b) Chứng minh tính năng của Cấu trúc có cụm làm kín ngoài và chất lỏng ngăn phù hợp với 10.3.1.3.

10.3.1.2.12. Đối với các cụm làm kín Cấu trúc 3, sử dụng dòng ngăn khí (3NC-BB, 3NC-FF, 3NC-PB):

a) Dòng ngăn khí được sử dụng trong quá trình thử nghiệm chất lượng phải là nitơ;

b) Chứng minh tính năng của cấu trúc phù hợp với 10.3.1.3;

c) Chứng minh tính năng của cấu trúc tại áp suất ngăn khí khác nhau phù hợp với 10.3.1.3.6.

10.3.1.3. Quy trình thử

10.3.1.13.1. Trình tự thử phải phù hợp với 10.3.1.3.2 đến 10.3.1.3.11 và thể hiện trong Hình 33. Trình tự thử bao gồm các giai đoạn động lực học, tĩnh và tuần hoàn. Ba giai đoạn thử này phải tiến hành liên tục mà không phải tháo cụm làm kín.

10.3.13.2. Giai đoạn động lực học trong khi thử nghiệm chất lượng phải tiến hành liên tục nhỏ nhất là 100 h với tốc độ 3 600 r/min dưới các điều kiện điểm cơ bản được cho trong Bảng 8.

10.3.13.3. Giai đoạn tĩnh trong khi thử nghiệm chất lượng phải tiến hành nhỏ nhất là 4 h ở tốc độ 0 r/min (tắt máy) dưới các điều kiện điểm cơ bản cho trong Bảng 8. Không được phép quay trục trong khi thử nghiệm tĩnh.

10.3.13.4. Giai đoạn tuần hoàn của thử nghiệm chất lượng phải được tiến hành ở nhiệt độ và áp suất cho trong Bảng 8 và được thực hiện như sau:

a) vận hành cụm làm kín tại điều kiện áp suất và nhiệt độ điểm cơ bản và tốc độ 3 600 r/min cho đến khi thiết lập cân bằng;

b) Giảm áp để tất cả chất lỏng trong buồng làm kín để bay hơi hoặc giảm đến áp suất kế 0 MPa (0 bar) (0 psi) đối với các chất lỏng không bay hơi (tăng áp suất hoặc thử nghiệm dầu). Thiết lập lại áp suất cơ bản;

c) Giảm nhiệt độ chất lỏng trong buồng làm kín để giảm tối thiểu nhiệt độ thử nghiệm tuần hoàn được cho trong Bảng 8. Thiết lập lại các điều kiện điểm cơ bản;

d) Tăng nhiệt độ chất lỏng trong buồng làm kín để tăng lớn nhất nhiệt độ thử nghiệm tuần hoàn được cho trong Bảng 8. Thiết lập lại các điều kiện điểm cơ bản. Đối với việc thử nghiệm dầu khoáng, sau khi đạt được điều kiện cơ bản, tăng áp suất chất lỏng trong buồng làm kín để tăng lớn nhất nhiệt độ thử nghiệm tuần hoàn được cho trong Bảng 8. Thiết lập lại các điều kiện điểm cơ bản;

e) Tắt dòng chức năng của cụm làm kín trong 1 min nếu có thể;

f) Dừng thử nghiệm (0 r/min) trong ít nhất 10 min;

g) Thiết lập các điều kiện điểm cơ bản và vận hành ở tốc độ 3 600 r/min;

h) Làm lại các bước từ b) đến g), bổ sung thêm 3 lần;

i) Làm lại các bước từ b) đến e);

j) Thiết lập lại dòng chức năng và cho phép thử nghiệm cụm làm kín đạt các điều kiện cân bằng (bao gồm phát thải hyđrô cacbon) ở điểm cơ bản; và

k) Dừng thử nghiệm (0 r/min). Duy trì các điều kiện điểm cơ bản nhỏ nhất trong 10 min.

Bảng 8 - Các thông số thử nghiệm chất lượng cụm làm kín

Các điều kiện thử nghiệm chất lượng

Chất lỏng thử nghiệm

Thử nghiệm chất lỏng ngăn/đệm đối với cụm làm kín kép

Điểm cơ bản Động lực học và tĩnh

Phạm vi theo dải

Áp suất a MPa

Nhiệt độ b

Áp suất a MPa

Nhiệt độ b

Nước

glicol/nước

0,4

80 °C (180 °F)

0,1 đến 0,4

20 °C đến 80 °C

(70 °F đến 180°F)

Propan

Dầu điêzen

1,8

30 °C (90 °F)

1,1 đến 1,8

30°C (90°F)

20 % NaOH

glicol/nước

0,8

20°C (70 °F)

0,1 đến 0,8

20 °C đến 80 °C

(70°F đến 180°F)

Dầu khoáng sử dụng 20 °C (70 °F) đến 90 °C (200 °F)

Dầu điêzen

0,8

20°C(70°F)

0,1 đến 1,7 (Kiểu B và C) 0,1 đến 3,5 (Kiểu A)

20 °C đến 90 °C (70 °F đến 200 °F)

Dầu khoáng sử dụng 150°C (300°F) đến 400 °C (750 oF)

Dầu khoáng

0,8

400 °C (750 °F)

0,1 đến 1,7 (Kiểu B và C) 0,1 đến 3,5 (Kiểu A)

150°C đến 400°C (300 °F đến 750 °F)

a Phạm vi dung sai áp suất phải là ± 2 %.

b Phạm vi dung sai nhiệt độ phải là ± 2,5 °C (4,5 oF).

10.3.1.3.5. Cùng với các yêu cầu trong 10.3.1.2.10, phải thử nghiệm Cấu trúc 2 của cụm làm kín chặn vận hành khô mà không phải tháo rời cùng với cụm làm kín trong ở các điều kiện điểm cơ bản như sau (xem Hình 34).

a) Vận hành liên tục giai đoạn nén khí ít nhất là 100 h ở tốc độ 3 600 r/min trong khí propan ở áp suất kế của 0,07 MPa (0,7 bar) (10 psi) và nhiệt độ cung cấp giữa 20°C (68 °F) và 40 °C (104 °F). Phải đo các chất thải bằng EPA, Phương pháp 21.

b) Khi hoàn thành bước a), tăng áp cụm làm kín, sử dụng nitơ, không khí và tiến hành thử nghiệm phù hợp quy trình thử nghiệm không khí cho trong 10.3.4. Việc giảm áp có thể vượt quá các yêu cầu trong 10.3.4 nhưng phải ghi lại mỗi phút, và không được phép quay trục trong quá trình thử nghiệm.

c) Khi hoàn thành bước b), làm đầy khu vực buồng làm kín chặn bằng dầu điêzen tại nhiệt độ giữa 20 °C và 40 °C (68 °F và 104 °F) và tăng áp đến áp kế của 0,28 MPa (2,8 bar) (40 psi). Khởi động lại, duy trì áp suất và vận hành ít nhất là 100 h ở tốc độ 3 600 r/min. Ghi lại tốc độ rò rỉ.

d) Khi hoàn thành bước c), thử nghiệm cụm làm kín tĩnh trong nhiên liệu điêzen ít nhất trong vòng 4 h ở tốc độ 0 r/min (tắt máy) ở áp suất kế của 1,7 MPa (17 bar) (246 psi); Không được phép quay trục trong khi thử nghiệm tĩnh và phải báo cáo tốc độ rò rỉ.

CHÚ THÍCH: Trong khi thử nghiệm chất lượng của cụm làm kín Cấu trúc 2, cụm làm kín chặn vận hành ở áp suất thấp trong hơi nước hoặc chất lỏng rò rỉ từ cụm làm kín trong. Áp suất kế của 0,28 MPa (2,8 bar) (40 psi) chỉ để tham khảo nhằm giả định áp suất dầu ống loe lớn nhất.

10.3.1.3.6. Đối với các cụm làm kín Cấu trúc 3, sử dụng khí ngăn, tính năng của Cấu trúc tại áp suất khí ngăn phải được thể hiện như sau (xem Hình 35).

a) Giữ áp suất khí ngăn tại áp suất kế bằng không trong ít nhất 1 h (đây là thử nghiệm tĩnh).

b) Ghi lại áp suất khí đệm, khởi động lại và vận hành cho đến khi cân bằng được thiết lập; ghi lại bất kỳ sự rò rỉ chất lỏng cũng như mức tiêu thụ khí ngăn.

c) Trong khi cụm làm kín vận hành, tách ngay lập tức khí ngăn lân cận để cụm làm kín vận hành trong thời gian 1 min.

CHÚ THÍCH: Mục đích của việc này là để mô phỏng các điều kiện khi cung cấp khí đệm khác nhau.

d) Ghi lại áp suất khí ngăn, vận hành cho đến khi cân bằng được thiết lập và ghi lại bất kỳ sự rò rỉ chất lỏng cũng như mức tiêu thụ chất lỏng ngăn.

e) Dừng cụm làm kín (0 r/min). Với bảng điều khiển khí được khóa, duy trì các điều kiện điểm cơ bản đối với cụm làm kín chất lỏng (bên trong) trong 10 min và ghi lại bất kỳ mức tăng áp trong hệ thống ngăn.

CHÚ THÍCH: Điều mục này tiếp tục thử nghiệm cụm làm kín tăng áp Cấu trúc 3 sau 10.3.1.3.4 và có khả năng làm rối loạn và các sự có khởi động.

10.3.1.3.7. Ghi lại các phương pháp đo yêu cầu nhỏ nhất các dữ liệu được nêu trong Phụ lục I.

10.3.1.3.8. Các phép đo nhiệt độ và áp suất là các giá trị được lấy đại diện cho phần lớn thể tích của buồng làm kín chất lỏng.

CHÚ THÍCH: Nhiệt độ của chất lỏng buồng làm kín được đo là giá trị trung bình giữa các nhiệt độ đầu ra và đầu vào.

10.3.1.3.9. Nồng độ rò rỉ của chất lỏng thử nghiệm hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) phải được đo với máy phân tích hơi hữu cơ phù hợp với Phương pháp 21 EPA (Phụ lục A, Tiêu đề 40, Phần 60 của mã US theo các yêu cầu của Liên Bang). Cho phép thời gian để máy phân tích hoàn thành phép đo.

CHÚ THÍCH: Phương pháp đo nồng độ khí thải VOC ở môi trường xung quanh cụm làm kín này, không đo tốc độ rò rỉ VOC.

10.3.1.3.10. Tất cả phạm vi của thiết bị đo phải được ưu tiên lựa chọn để điểm vận hành thông thường nằm giữa phạm vi thiết bị đo.

10.3.1.3.11. Dụng cụ đo và phương pháp đo phải phù hợp với ASME PTC 8.2.

10.3.1.3.12. Độ mài mòn bề mặt cụm làm kín phải được tính toán dựa trên mức thay đổi trung bình trong chiều dài các bề mặt được đo trước và sau khi thử nghiệm. Phép đo tại bốn điểm tương đương với không gian chu vi của các bề mặt làm kín.

no-image

CHÚ DẪN

X Thời gian

Y Tốc độ, r/min

Giai đoạn thử nghiệm động lực học

Giai đoạn thử nghiệm tĩnh

Giai đoạn thử nghiệm tuần hoàn

CHÚ THÍCH: Các điểm a, b, c, d, e, f, g, j và k liên quan đến các bước trong 10.3.1.3.4.

Hình 33 - Quy trình thử nghiệm chất lượng nhà cung cấp cụm làm kín

no-image

CHÚ DẪN:

X Thời gian

Y Tốc độ, r/min

Giai đoạn thử nghiệm động lực học

Giai đoạn thử nghiệm tĩnh

CHÚ THÍCH 1: Chu trình thử nghiệm liên quan đến 10.3.1.3.5.

CHÚ THÍCH 2: Các dấu (*) hiển thị thời gian và chỉ định điểm dữ liệu để đo thực hiện phù hợp với 10.3.1.3.5 và Phụ lục I.

a Áp suất kế của propan 0,07 MPa (0,7 bar) (10 psi).

b Áp suất kế của Nitơ 0,17 MPa (1,7 bar) (25 psi).

c Áp suất kế của dầu điêzen 0,28 MPa (2,8 bar) (40 psi).

d Áp suất kế của dầu điêzen 1,7 MPa (17 bar) (250 psi).

Hình 34 - Quy trình thử nghiệm chất lượng nhà cung cấp chất làm kín đối với cụm làm kín chặn

no-image

CHÚ DẪN:

X Thời gian

Y Tốc độ, r/min

Bắt đầu ở điểm cuối của Hình 33

Cân bằng

CHÚ THÍCH 1: Chu trình thử nghiệm liên quan đến 10.3.1.3.6.

CHÚ THÍCH 2: Các dấu (*) hiển thị thời gian và chỉ định điểm dữ liệu để đo thực hiện phù hợp 10.3.1.3.6 và Phụ lục I.

a Ngăn tại áp suất kế của 0 MPa (0 bar) (0 psi), cụm làm kín trong tại áp suất thử nghiệm thông thường.

b Ngăn tại áp suất thử nghiệm thông thường, cụm làm kín trong tại áp suất thử nghiệm thông thường.

c Tách áp suất ngăn từ áp suất cung cấp, cụm làm kín trong tại áp suất thử nghiệm thông thường.

d Ngăn tại áp suất thử nghiệm thông thường, cụm làm kín trong tại áp suất thử nghiệm thông thường,

e Ngăn khóa trong, cụm làm kín trong tại áp suất thử nghiệm thông thường.

Hình 35 - Quy trình thử nghiệm chất lượng của nhà cung cấp cụm làm kín đối với cụm làm kín ngăn khí

10.3.1.4. Các yêu cầu vận hành nhỏ nhất

10.3.1.4.1. Trừ trường hợp được quy định, để đáp ứng các quy định của phát thải quốc gia chặt chẽ hơn, khi các cụm làm kín đơn được thử nghiệm phù hợp với 10.3.1.3.2,10.3.1.3.3 và 10.3.1.3.4, độ rò rỉ cho phép phải:

a) Nồng độ hơi nước nhỏ hơn 1 000 ml/m3 (1 000 ppm thể tích) sử dụng Phương pháp EPA 21.

b) Tốc độ rò rỉ chất lỏng trung bình nhỏ hơn 5,6 g/h mỗi cặp bề mặt làm kín.

CHÚ THÍCH: Tất cả các cụm làm kín cơ khí yêu cầu phải bôi trơn bề mặt để đạt được độ ổn định; điều này dẫn đến mức rò rỉ ít nhất. Trong khi thử nghiệm bơm nước của một cụm làm kín tiếp xúc ướt (1CW), lượng rò rỉ bị bốc hơi điển hình và không nhìn thấy. Tuy nhiên, Các tính năng thiết kế bề mặt có thể tăng các mức rò rỉ và dẫn đến các giọt không nhìn thấy (Tham khảo A.1.3). Tăng áp cụm làm kín tiếp xúc ướt (3CW) kép khi được sử dụng với chất lỏng ngân dầu bôi trơn, không để bay hơi có thể gây rò rỉ nhìn thấy được ở dạng nhỏ giọt nhưng tốc độ nhỏ hơn 5.6 g/h (2 giọt trên mỗi phút).

Chủ đầu tư hoặc khách hàng phải xác định các giới hạn rò rỉ/phát thải có thể áp dụng tại điểm áp dụng dự định trước và so sánh giới hạn này với các giá trị nêu trên đối với sự thử nghiệm chất lượng. Các giới hạn địa phương có thể thấp hơn các giá trị quy định. Nếu cụm làm kín Cấu trúc 1 không tuân theo các yêu cầu phát thải hoặc rò rỉ địa phương, thì có thể sử dụng Cấu trúc 2 hoặc Cấu trúc 3 để đáp ứng các giới hạn áp dụng.

10.3.1.4.2. Trừ trường hợp được quy định, để đáp ứng các yêu cầu phát thải địa phương, khi các cụm làm kín được thử nghiệm phù hợp với 10.3.1.3.5 a), nồng độ rò rỉ hơi nước lớn nhất cho phép phải là 1.000 ml/m3 (1.000 ppm thể tích) sử dụng Phương pháp EPA 21.

CHÚ THÍCH: Phần a) của thử nghiệm này phải được xem xét đối với vận hành thông thường, còn lại thử nghiệm phải được xem xét điều kiện chồn.

10.3.1.4.3. Sau khi hoàn thiện thử nghiệm chất lượng, tổng lượng mài mòn của các bề mặt làm kín sơ bộ phải nhỏ hơn 1 % mài mòn bề mặt chất làm kín.

CHÚ THÍCH 1: Mức mài mòn vượt quá của chất làm kín đơn trong khi thử nghiệm cụ thể có thể chỉ ra rằng cụm làm kín kép là lựa chọn tối ưu đối với công việc này.

CHÚ THÍCH 2: Mòn bề mặt chất làm kín thay đổi theo kích cũ, tốc độ, áp suất và chất lỏng và không nằm thẳng hàng. Phần lớn độ mài mòn bề mặt làm kín xảy ra trong khi khởi động và ngay sau đó.

10.3.1.4.4. Đối với các cụm làm kín chặn, tổng lượng mài mòn trong khi thử nghiệm phải theo đến 10.3.1.3.5 phải nhỏ hơn 1 % mài mòn bề mặt có sẵn.

10.3.1.5. Kết quả thử nghiệm

Nhà sản xuất cụm làm kín phải cung cấp các kết quả thử nghiệm chất lượng và chứng chỉ phù hợp với Bảng 9. Các kết quả thử nghiệm bao gồm ít nhất những thông tin nêu ra trong thử nghiệm chất lượng (Phụ lục I). Bất kỳ điều kiện nào quan sát được tác động đến khả năng đáp ứng độ tin cậy và vận hành của cụm làm kín phải được báo cáo.

10.3.2. Thử nghiệm thủy tĩnh đối với các bộ phận và các phụ kiện của cụm làm kín cơ khí chịu áp

10.3.2.1. Các chi tiết của cụm làm kín vỏ chịu áp, không kể các tấm nắp đệm từ các bộ phận vật liệu rèn hoặc phôi dạng thanh phải được thử nghiệm thủy tĩnh cùng với chất lỏng ít nhất là 1,5 lần áp suất làm việc cho phép lớn nhất nhưng không nhỏ hơn áp suất kế của 0,14 MPa (1,4 bar) (20 psi). Chất lỏng thử nghiệm phải có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ dẻo của vật liệu thử nghiệm.

10.3.2.2. Nếu bộ phận thử nghiệm vận hành ở nhiệt độ mà độ bền của vật liệu nằm dưới phạm vi độ bền của vật liệu tại nhiệt độ phòng, áp suất thử nghiệm thủy tĩnh phải được nhân lên theo hệ số đạt được nhờ chia ứng suất làm cho phép đối với vật liệu ở nhiệt độ phòng với ứng suất làm việc cho phép của vật liệu ở nhiệt độ làm việc. Các giá trị ứng suất được sử dụng phải tuân theo các yêu cầu trong ISO 15649 đối với đường ống hoặc trong EN 13445 hoặc ASME VIII, Khoản 1 đối với các vỏ. Do vậy, áp suất đạt được là áp suất nhỏ nhất mà tại đó thử nghiệm thủy tĩnh được thực hiện. Các tờ dữ liệu phải liệt kê các áp suất thử nghiệm thủy tĩnh thực tế.

CHÚ THÍCH: Đối với mục đích của điều mục này, ASME B31.3 là tương đương với ISO 15649.

10.3.2.3. Tại nơi áp dụng, phải thử nghiệm phù hợp với EN 13445 hoặc ASME VIII. Trong trường hợp có sự sai khác giữa mã áp suất thử nghiệm và áp suất thử nghiệm trong tiêu chuẩn này, sử dụng áp suất cao hơn.

10.3.2.4. Hàm lượng clo trong chất lỏng được sử dụng để thử nghiệm thép không gỉ austenic không được vượt quá 50 mg/kg (50 ppm wt). Để ngăn chặn kết tủa clo khi làm khô bay hơi, tất cả các chất lỏng còn lại phải được loại bỏ từ các bộ phận được thử nghiệm khi kết luận thử nghiệm.

10.3.2.5. Duy trì thử nghiệm trong thời gian phù hợp để hoàn thành kiểm tra các bộ phận dưới áp suất. Phải thử nghiệm thủy tĩnh để xem xét có thỏa mãn không bị rò rỉ cũng không thấm qua buồng làm kín được quan sát trong ít nhất 30 min.

Sudo Ecommerce
Tác giả Sudo Ecommerce Admin
Bài viết trước TCVN 9736:2013 - Phần 10

TCVN 9736:2013 - Phần 10

Bài viết tiếp theo

Van thông hơi

Van thông hơi
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Call