TCVN 9736:2013 - Phần 8

Sudo Ecommerce Tác giả Sudo Ecommerce 06/09/2024 48 phút đọc

8.5.4.3. Trừ trường hợp được quy định, bình chứa phải được thiết kế để đáp ứng được tiêu chí kích cỡ như sau (xem Hình G.27 và Hình G.28).

a) Thể tích chất lỏng trong bình chứa, tại NLL phải ít nhất:

1) 12 I (3 U.S. gal) đối với đường kính trục là 60 mm (2,5 in) và nhỏ hơn;

2) 201 (5 U.S. gal) đối với đường kính trục lớn hơn 60 mm (2,5 in).

b) NLL phải ít nhất là 150 mm (6 in) trên điểm LLA.

CHÚ THÍCH: Khoảng cách 150 mm (6 in) cho phép dễ dàng quan sát

c) Thể tích khoảng trống bay hơi trong bình chứa trên NLL phải bằng với hoặc lớn hơn thể tích chất lỏng giữa NLL và điểm báo mức thấp (LLA).

CHÚ THÍCH: Các yêu cầu ở b) và c) đảm bảo thể tích phù hợp để cho phép biến đổi mức trong khi đảm bảo được khoảng trống bay hơi thích hợp phía trên chất lỏng.

d) Điểm báo mức chất lỏng cao (HLL), nếu được cấp, phải ít nhất là 50 mm (2 in) phía trên NLL.

CHÚ THÍCH: Khoảng cách 50 mm (2 in) giảm nhỏ nhất lượng rò rỉ xâm nhập vào bình chứa trong khi tạo ra được đủ thể tích để tránh đèn báo sai do sự biến đổi thông thường về mức.

e) Điểm báo mức thấp phải ít nhất là 50 mm (2 in) trên đỉnh của đầu nối hồi lại

CHÚ THÍCH: Khoảng cách đã được quy định ở e) cho phép mức biến đổi nhưng vẫn có trong vòi hồi lại.

f) Đầu hồi của chất lỏng ngăn/đệm (đầu vào) tới bình chứa phải có độ cao ít nhất 250 mm (10 in) phía trên đầu nối cấp chất lỏng ngăn/đệm (đầu ra).

g) Nguồn cấp chất lỏng ngăn/đệm (đầu ra) từ bình chứa phải có độ cao ít nhất 50 mm (2 in) phía trên đáy của bình chứa. Ngoài ra, một mối nối xả có van được định hướng cho phép xả hoàn toàn phải được trang bị ở đáy của bình chứa. Một ống đứng bên trong có thể được lắp trong bình chứa.

CHÚ THÍCH: Khi đặt đường cấp là lối ra của bình chứa đặt phía trên đáy ngăn chặn được bất kỳ các hạt lắng đọng trong bình chứa xâm nhập vào cụm làm kín cơ khí.

8.5.4.4. Bình chứa chất lỏng ngăn/đệm phải được chế tạo phù hợp với 8.5.4.4.1 đến 8.5.4.4.10.

8.5.4.4.1 Bình chứa tiêu chuẩn phải phù hợp với Hình G.27. Nếu được xác định, bình chứa phải phù hợp với Hình G.28.

8.5.4.4.2. Bình chứa là một phần của hệ thống ống của bơm. Trừ trường hợp được quy định hoặc được yêu cầu bởi quy định địa phương, bình chứa phải được thiết kế, chế tạo và kiểm tra phù hợp với ISO 15649 về sử dụng tổ hợp đường ống.

CHÚ THÍCH: Với mục đích của điều mục này, ASME B31.3 tương đương với ISO 15649.

8.5.4.4.3. Trừ trường hợp được quy định, các bình chứa phải được chế tạo như sau

a) Bình chứa 12 I (3 U.S. gal) phải được chế tạo từ ống DN 150 (NPS 6) quy trình 40; và

b) Bình chứa 20 I (5 U.S. gal) phải được chế tạo từ ống DN 200 (NPS 8) quy trình

Nếu bình chứa được thiết lập hoàn toàn từ các tổ hợp ống, ISO 15649 có thể được áp dụng và tạo ra sự thiết kế phù hợp cho bình chứa cũng như cho hệ thống hút và xả của bơm. Trách nhiệm của người sử dụng là phải đảm bảo rằng các quy định địa phương không đòi hỏi bình chứa phải được chế tạo theo mã bình áp lực như EN 13445 hoặc ASME VIII, Phần 1.

CHÚ THÍCH: Với mục đích của điều mục này, ASME B31.3 tương đương với ISO 15649.

8.5.4.4.4. Một tấm nhãn được dập nổi với các thông tin MAWP, áp suất thử thủy tĩnh và nhiệt độ cho phép lớn nhất và nhỏ nhất phải được gắn cố định vào bình chứa.

8.5.4.4.5. Trừ trường hợp được quy định, chỉ thị đo mức của bình chứa chất lỏng ngăn/đệm phải là thiết bị phản quang hàn trong phạm vi có thể nhìn thấy kéo dài từ dưới điểm báo mức thấp đến ít nhất 75 mm (3 in) phía trên NLL hoặc, nếu được trang bị, 25 mm (1 in) phía trên điểm báo mức cao cho dù lớn hơn. Việc đánh dấu cố định cho biết mức bình thường phải được cung cấp.

8.5.4.4.6. Trừ trường hợp được quy định, bình chứa chất lỏng ngăn/đệm và bất kỳ hệ thống ống hoặc bộ phận được hàn trực tiếp với bình chứa phải là thép không gỉ AISI 316 L.

8.5.4.4.7.Nhà sản xuất cụm làm kín phải khẳng định là nhiệt độ tại lối ra ở vòi điều khiển trong đường thông hơi từ bình chứa phải lớn hơn nhiệt độ chuyển tiếp giòn-dẻo cho các vật liệu kết cấu. Ảnh hưởng của nhiệt độ chất lỏng ngăn/đệm và sự tự động đông lạnh chất lỏng rò rỉ qua vòi điều khiển phải được kiểm tra để xác định nhiệt độ thiết kế của thiết bị.

8.5.4.4.8. Trừ trường hợp được quy định, các đường nối bình chứa chất lỏng ngăn/đệm với cụm làm kín cơ khí phải là ống thép không gỉ austenic phù hợp với Bảng 4 và yêu cầu dưới đây:

a) 12 mm (1/2 in) là nhỏ nhất cho đường kính trục là 60 mm (2,5 in) và nhỏ hơn; và

b) 18 mm (3/4 in) là nhỏ nhất đối với đường kính trục lớn hơn 60 mm (2,5 in), nếu thực tế.

8.5.4.4.9. Nếu được quy định, ống thép không gỉ austenic, quy trình 80 phù hợp với Bảng 4 và các yêu cầu dưới đây phải được cung cấp:

a) 12 mm (1/2 in) là nhỏ nhất cho đường kính trục là 60 mm (2,5 in) và nhỏ hơn; và

b) 18 mm (3/4 in) là nhỏ nhất đối với đường kính trục lớn hơn 60 mm (2,5 in), nếu thực tế.

8.5.4.4.10. Trừ trường hợp được quy định, tất cả mối nối với bình chứa phải được cắt ren.

8.5.4.5. Trừ trường hợp được quy định, bình chứa chất lỏng ngăn/đệm phải được trang bị ống xoắn làm mát như sau:

a) Tiêu chí cho việc phân loại kích cỡ theo nhiệt độ của ống xoắn làm mát phải được nhà sản xuất cụm làm kín cấp (xem 8.4.1). Nhà sản xuất cụm làm kín phải khẳng định là ống xoắn làm mát bình chứa phải đáp ứng yêu cầu vận hành nhiệt được dự tính tại điều kiện công trường đã định ở tờ dữ liệu. Trong khi được mong chờ là có ống xoắn làm mát có kích cỡ tiêu chuẩn được dựa vào chiều dài bình chứa, nhà sản xuất cụm làm kín phải tính đến một số yếu tố khi quy định kích cỡ nhỏ nhất của cuộn làm mát được yêu cầu. Các yếu tố này bao gồm cả tốc độ dòng chảy của cơ cấu tuần hoàn trong hoặc của bộ tuần hoàn ngoài, yêu cầu về xi phông nhiệt, tham số chất lỏng làm mát, và đặc tính chất lỏng ngăn/đệm.

b) Việc sử dụng phương pháp làm mát khác cần được tìm hiểu kỹ nếu điều kiện xung quanh không cho phép sử dụng nước do khả năng đóng bằng hoặc nếu nước làm mát được dùng có chất lượng kém và có khả năng bị đóng cặn.

c) Ống xoắn làm mát phải được lắp bên trong với bình chứa sao cho đỉnh của cuộn ở phía dưới mối nối đường hồi (đầu vào). Chất lỏng làm mát phải ở phía ống.

d) Các ống phải là thép không gỉ austenic 12 mm (1/2 in) với độ dày thành nhỏ nhất là 1,6 mm (0,065 in). Không được lắp các mối nối ống, phụ tùng hoặc đường nối bên trong bình chứa.

e) Các bình chứa được trang bị các ống xoắn làm mát mà phải không được sử dụng trong việc lắp đặt trường phải có mối nối nước làm mát vào và ra được bịt kín phù hợp với 6.1.2.18.

f) Ống xoắn làm mát phải được bố trí sao cho nó có thể được xả hết (hoàn toàn).

8.5.5. Tiêu chí lựa chọn chất lỏng ngăn/đệm

8.5.5.1. Khách hàng phải quy định trên tờ dữ liệu đặc tính chất lỏng ngăn/đệm (xem Phụ lục A, Bảng 10 khuyến cáo quy trình lựa chọn).

8.5.5.2. Nếu được quy định, nhà sản xuất bơm và/hoặc cụm làm kín phải xem xét lại sự lựa chọn chất lỏng ngăn/đệm của khách hàng.

8.6. Chất lỏng ngăn/đệm và các cơ cấu tuần hoàn tích cực dòng chức năng của cụm làm kín

8.6.1. Quy định chung

Nếu cụm làm kín kép ướt hoặc cụm làm kín đơn với Sơ đồ 23 được quy định, cấu trúc tuần hoàn tích cực, ví dụ như cơ cấu tuần hoàn trong, bơm tuần hoàn ngoài hoặc hệ thống có dòng chảy qua từ nguồn bên ngoài được yêu cầu đề đảm bảo sự tuần hoàn tích cực chất lỏng ngăn/đệm hoặc dòng chức năng đến cụm làm kín. Khách hàng phải quy định loại cơ cấu tuần hoàn nào được cấp.

8.6.2. Cơ cấu tuần hoàn trong

8.6.2.1. Cơ cấu tuần hoàn trong phải tạo ra tốc độ dòng chảy được yêu cầu sử dụng chất lỏng ngăn/đệm đã định tại điều kiện vận hành và khởi động dựa vào các phụ kiện được cấp và tiêu chí lắp đặt lớn nhất ở Hình G.29 và Hình G.30.

Yêu cầu này phải được kiểm tra hết sức cẩn thận đối với tốc độ bơm 1 800 r/min hoặc nhỏ hơn và cho tốc độ bơm được trang bị bộ biến tốc.

8.6.2.2. Đối với cấu trúc Loại 3 hoặc nếu đã được quy định,nhà sản xuất cụm làm kín phải cấp đường đặc tính cột áp-lưu lượng của cơ cấu tuần hoàn trong dựa vào các kết quả thử nghiệm thực tế.

8.6.2.3. Khe hở hướng kính giữa chi tiết quay của cơ cấu tuần hoàn và chi tiết tĩnh, lỗ buồng làm kín hay lỗ buồng chặn phải không được nhỏ hơn 1,5 mm (1/16 in).

8.6.2.4. Các thiết kế các cụm làm kín cơ khí sử dụng các cơ cấu tuần hoàn trong phải đảm bảo là các cửa đầu vào và cửa đầu ra của cơ cấu thẳng hàng đúng với các mối nối chất lỏng ngăn/đệm hoặc nguồn cấp dòng chức năng của cụm làm kín và mối nối đường hồi khi chúng được lắp trong buồng làm kín.

8.6.3. Bơm tuần hoàn ngoài

8.6.3.1. Nếu được quy định, hoặc nếu một cơ cấu tuần hoàn trong không được yêu cầu để đáp ứng được lưu tốc mong muốn, bơm tuần hoàn cưỡng bức ngoài phải được thiết kế. Việc lựa chọn bơm tuần hoàn phải được sự đồng ý giữa khách hàng và nhà sản xuất cụm làm kín.

Khi bơm tuần hoàn ngoài hư hỏng có thể dẫn đến hư hỏng cụm làm kín cơ khí trong bơm chính, vì vậy cần xem xét đến việc khóa liên động giữa bơm tuần hoàn và bơm chính.

8.6.3.2. Thiết bị điện phải phù hợp với IEC 60079 hoặc NFPA 70 Mục 500-502, cho sự phân loại vùng nguy hiểm được đưa ra bởi khách hàng.

8.6.4. Các hệ thống dòng chức năng cụm làm kín ngoài

8.6.4.1. Nếu nguồn ngoài của dòng chức năng của cụm làm kín đã được quy định (Hình G.11 và Hình G.18) khách hàng phải quy định đặc tính chất lỏng. Nhà sản xuất cụm làm kín phải quy định thể tích, áp suất và nhiệt độ được yêu cầu.

8.6.4.2. Nếu được quy định, nhà sản xuất cụm làm kín và/hoặc bơm phải xem xét sự lựa chọn dòng chức năng ngoài của khách hàng.

CHÚ THÍCH: Sự lựa chọn dòng chức năng không phù hợp hoặc lưu tốc của dòng chức năng dư thừa có thể ảnh hưởng đến tính năng của bơm.

8.6.5. Bình gom chất ngưng tụ

8.6.5.1. Nếu hệ thống gom chất ngưng tụ được cấp, phải phù hợp với 8.6.5.2 đến 8.6.5.7 (xem Hình G.25).

8.6.5.2. Bình gom chất ngưng tụ:

a) phải bằng thép cacbon có đường kính ít nhất là 200 mm (8 in), quy trình 40, và dung tích nhỏ nhất là 12 I (3 U.S. gal) phù hợp với 8.5.4.4.2, 8.5.4.4.4 và Bảng 4. Đối với bơm được sản xuất từ vật liệu khác ngoài vật liệu thép cacbon, bình gom phải là vật liệu giống như vỏ bơm, hoặc có độ chống ăn mòn và đặc tính cơ khí tốt (trong chất lỏng công tác đã định) hơn vật liệu được dùng cho vỏ bơm;

b) phải có ít nhất một nắp che mặt đầu được bắt bích cho lối đi vào bảo dưỡng bên trong;

c) phải được lắp vừa với calip mức được lắp trên nắp đầu được bắt bích;

d) phải có mối nối tháo kích cỡ nhỏ nhất 3/4 NPT mà hoàn chỉnh với van cầu được rót hoàn chỉnh; và

e) phải có khớp nối thông hơi có kích cỡ nhỏ nhất 1/2 NPT mà hệ thống ống cho bộ chuyển mạch có áp phát hiện sự rò rỉ của cụm làm kín chính calip đo áp suất và vòi điều khiển hạn chế được lắp vào.

8.6.5.3. Nếu được quy định, phải cung cấp công tắc báo mức cao.

8.6.5.4. Nếu được quy định, mối nối thử nghiệm phải được lắp để giải phóng nhiệt nitơ để thử cụm làm kín chặn và/hoặc bộ gom sạch.

8.6.5.5. Khách hàng phải cung cấp thêm các yêu cầu cho việc xả,

8.6.5.6. Tất cả bộ phận giữa mối nối buồng làm kín chặn và van cầu xả của bình gom chất ngưng tụ và vòi điều khiển hạn chế thông hơi phải được coi là các chi tiết giữ áp và phải được thử thủy tĩnh theo 10.3.2.

8.6.5.7. Ống từ tám nắp nắp đệm đến bộ gom phải có độ dốc nhỏ nhất là 42 mm/m (1/2 in/ft) về phía bộ gom. Kích cỡ ống nhỏ nhất phải là DN 15 (NPS 1/2).

8.6.5.8. Nếu sự rò rỉ có thể đông đặc tại nhiệt độ môi trường, các đường trong bộ gom phải được dò nhiệt và được tách biệt. Nếu được quy định, khách hàng phải nhận biết kiểu và thông số kỹ thuật dò nhiệt.

8.6.6. Các hệ thống cung cấp khí ngăn/đệm

8.6.6.1. Nếu hệ thống khí ngăn/đệm được quy định, khách hàng và nhà sản xuất cụm làm kín cơ khí phải đồng ý về yêu cầu dụng cụ và bố trí chung.

8.6.6.2. Các hệ thống cung cấp khí ngăn/đệm phải được cấp bởi nhà cung cấp cụm làm kín và bao gồm nhỏ nhất một bộ điều chỉnh áp suất, bộ lọc, lưu lượng kế, van kiểm tra, van nạp và van cách ly đầu vào và đầu ra, bộ chuyển mạch có áp thấp và áp suất kế (xem Hình G.31).

8.6.6.3. Bộ điều tiết áp suất, calip và rơ le phải được chọn sao cho áp lực vận hành thông thường ở giữa phạm vi. Áp suất vận hành lớn nhất và nhỏ nhất cũng phải nằm trong phạm vi của thiết bị đo.

8.6.6.4. Bộ lọc có chi tiết có thể thay thế được hoặc thiết kế hộp phải được cung cấp và có thiết bị chỉ báo xả có lắp van và thiết bị chỉ báo mức chất lỏng. Bộ lọc phải có hiệu suất 98,7 % trên các hạt có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 3 mm.

Việc cấp khí được lọc hiệu quả rất quan trọng. Các rãnh ở bề mặt làm kín có thể dễ dàng bị chặn lại, do vậy sự tách bề mặt làm kín giảm và sự mài mòn bề mặt có thể xảy ra nhanh.

8.6.6.5. Nếu được quy định, rơ le dòng chảy cao phải được cấp và được lắp giữa lưu lượng kế và van kiểm tra (xem Hình G.23 và Hình G.24).

Thiết bị đo

9.1. Quy định chung

9.1.1. Trừ trường hợp được quy định, thiết bị đo và việc lắp đặt phải phù hợp với tiêu chuẩn này.

9.1.2. Trừ trường hợp được quy định, các bộ điều khiển và thiết bị đo phải được thiết kế cho việc lắp ngoài trời và phải phù hợp với mục đích của IEC 60529 IP56 hoặc với tài liệu NEMA 250 Kiểu 4.

9.1.3. Các bộ điều khiển và thiết bị đo phải được làm từ vật liệu thích ứng với môi trường và chất lỏng mà chúng sẽ phơi ra. Đặc biệt xem xét đến tất cả các bộ điều khiển và thiết bị đo như calip đo mức và rơ le được nối với chất lỏng được bơm và chất lỏng ngăn/đệm (nếu có).

9.1.4 Thiết bị đo và các bộ điều khiển phải được thiết kế và chế tạo cho sử dụng ở vùng quy định (loại, nhóm và điều khoản và vùng).

9.1.5. Các bộ điều khiển và các dụng cụ đo phải được định vị và bố trí cho phép người vận hành dễ nhìn, cũng như có thể thử nghiệm, điều chỉnh và bảo dưỡng.

9.2. Cảm biến chỉ thị nhiệt độ

9.2.1. Đồng hồ đo nhiệt độ phải có công suất lớn và chống ăn mòn. Chúng được làm từ lưỡng kim hoặc chất lỏng được làm đầy với một ống cứng phù hợp cho việc lắp khi cần. Nhiệt kế được làm đầy chất thủy ngân không được sử dụng. Mặt in màu đen trên nền trắng là loại đồng đo tiêu chuẩn.

9.2.2. Đồng hồ đo nhiệt độ có số phải được lắp trong các đoạn ống hoặc trong các ống như quy định.

Thiết bị phụ trợ có thể hoặc đường ống hoặc ống. Do vậy, người sử dụng phải quy định xem đồng hồ đo phải được đặt ở đường ống hoặc ống.

9.2.3. Chi tiết cảm biến của đồng hồ đo nhiệt độ phải trong chất lỏng đang chảy với chiều sâu do nhà sản xuất đồng hồ quy định.

9.2.4. Đồng hồ đo nhiệt độ được lắp trong ống phải có đường kính nhỏ nhất là 38 mm (1,5 in) và ống phải có chiều dài nhỏ nhất là 50 mm (2 in). Tất cả các đồng hồ khác phải có đường kính nhỏ nhất là 90 mm (3,5 in), và ống phải có chiều dài nhỏ nhất là 75 mm (3 in).

CHÚ THÍCH: Việc sử dụng đồng hồ có đường kính 90 mm (3,5 in) thay vì đường kính tiêu chuẩn là 125 mm (5 in) là do kích cỡ nhỏ thông thường của ống được dùng trong hệ thống làm kín.

9.3. Hộp đo nhiệt

Đồng hồ đo nhiệt độ mà tiếp xúc với chất lỏng dễ cháy hoặc độc hại hoặc được đặt trong đường được nén hoặc ngập nước phải được trang bị hộp đo nhiệt có thanh cứng được cắt ren có thể tách rời được làm từ thép không gỉ austenic hoặc vật liệu khác phù hợp hơn với chất lỏng như nhà sản xuất quy định bởi. Các hộp đo nhiệt được lắp trong ống phải có kích cỡ nhỏ nhất là DN 15 (NPS 1/2). Các hộp đo nhiệt được lắp trong ống phải được sự đồng ý của khách hàng. Các thiết kế hộp đo nhiệt và việc lắp đặt không được hạn chế dòng chất lỏng

9.4. Áp suất kế

9.4.1. Áp suất kế phải phù hợp với ISO 10438.

CHÚ THÍCH: Với mục đích của điều mục này. API 614 tương đương với ISO 10438.

9.4.2. Áp suất kế (không bao gồm khí áp kế) phải được trang bị các ống thép không gỉ AISI 316 hoặc vật liệu khác phù hợp với chất lỏng, sự dịch chuyển của ống thép không gỉ, và các mối nối trong bằng thép hợp kim kích thước 1/2 NPT có các mặt xoắn. Các calip được lắp đặt trong hệ thống ống phải có các con số có đường kính 64 mm (2,5 in). Các calip mà không được lắp trong hệ thống ống phải có con số có kích cỡ 114 mm (4,5 in) [con số có kích cỡ 152 mm (6 in) cho phạm vi áp suất trên 5,5 MPa (55 bar) (800 psi)]. Việc in màu đen trên nền màu trắng là loại tiêu chuẩn cho các calip. Phạm vi của calip phải được lựa chọn sao cho áp suất vận hành thông thường ở giữa phạm vi của calip. Tuy nhiên trong bất kỳ hoàn cảnh nào việc đọc lớn nhất trên mặt đĩa phải không được quá sự điều chỉnh van an toàn cộng với 10 %. Mỗi áp suất kế phải được cấp một cơ cấu sao cho đĩa gắn vào được thiết kế giảm bớt áp suất dư.

9.4.3. Nếu được quy định, calip đo đầy dầu phải được trang bị.

9.5. Bộ chuyển mạch

9.5.1. Bộ chuyển mạch điều khiển, báo hiệu và ngắt

9.5.1.1. Mỗi bộ chuyển mạch báo hiệu, mỗi bộ chuyển mạch dừng và mỗi bộ chuyển mạch điều khiển trong từng hộp tách rời được đặt sao cho dễ kiểm tra và bảo dưỡng. Trừ trường hợp được quy định, bộ chuyển mạch hai cực, hai tiếp điểm có công suất nhỏ nhất ít nhất là 5 A tại dòng điện xoay chiều (a.c) và 1/2 A tại dòng điện một chiều 120 V phù hợp với sự phân loại vùng điện nguy hiểm phải được sử dụng. Không được sử dụng ngắt mạch bằng thủy ngân.

9.5.1.2. Trừ trường hợp được quy định, các bộ chuyển mạch điện mà mở (ngắt) để báo hiệu và đóng (kích hoạt) để ngắt phải được trang bị.

9.5.1.3. Bộ chuyển mạch báo hiệu và ngắt phải không điều khiển được từ bên ngoài hộp. Chúng phải được bố trí cho phép thử mạch điều khiển, nếu có thể, có cả thử phần tử kích thích mà không làm ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường của các thiết bị. Nếu tính năng ngắt mạch phân dòng được trang bị một bảng điều khiển được cấp bởi nhà cung cấp, nhà cung cấp phải cung cấp một đèn nhìn rõ trên bảng để chỉ báo khi mạch ngắt trong mã thử mạch phân dòng. Nếu không có các quy định khác, hệ thống ngắt phải được cấp rơ le khóa hoặc thiết bị phù hợp khác cho phép thử mà không phải dừng chi tiết.

9.5.1.4. Trừ trường hợp được quy định hoặc được yêu cầu phù hợp với 8.1.12, các thành phần cảm biến áp phải được làm từ thép không gỉ austenic. Các đèn báo áp suất thấp mà khởi động được bằng việc giảm áp phải được trang bị mối nối thông hơi có lắp van cho phép điều chỉnh được sự giảm áp sao cho người vận hành có thể để ý được áp suất thiết lập ở đèn báo trên áp suất kế. Đèn báo áp suất cao mà khởi động được nhờ sự tăng áp phải được trang bị các mối nối thử có van sao cho bơm thử xách tay có thể được dùng để tăng áp suất.

9.5.1.5. Tất cả các bộ chuyển mạch cảm biến được khả năng biến đổi tương tự phải có những phạm vi điều chỉnh lại sao cho sự biến đổi đến bộ điều chỉnh lại không khởi động các bộ chuyển mạch khác.

CHÚ THÍCH: Các bộ chuyển mạch mức có thể có vùng chết đủ rộng để khởi động các bộ chuyển mạch khác trong quá trình điều chỉnh lại. Điều này đặc biệt đúng khi phải chia với thể tích nhỏ thích ứng với bình chứa có cụm làm kín kép.

9.5.2. Bộ chuyn mạch có áp

9.5.2.1. Bộ chuyển mạch có áp phải có sự bảo vệ trên phạm vi cho áp suất lớn nhất mà với áp suất đo bộ chuyển mạch có thể bị phơi ra. Các bộ chuyển mạch bị phơi ra với chân không phải có sự bảo vệ dưới phạm vi cho chân không hoàn toàn.

9.5.2.2. Các chi tiết đo và tất cả các bộ phận chịu áp phải được làm từ thép không gỉ phù hợp với AISI 316 trừ khi chất lỏng được bơm cần sử dụng các vật liệu thay thế như được nhà sản xuất cụm làm kín quy định. Trừ trường hợp được quy định, các bộ chuyển mạch có áp phải là các màng xếp hoặc màng ngăn. Các mối nối cho áp suất vào phải có kích cỡ là 1/2 NPT. Các mối nối cho các tín hiệu truyền khí phải có kích cỡ là 1/4 NPT.

9.5.2.3. Nếu được quy định, máy truyền áp suất phải được trang bị.

9.5.3. Bộ chuyển mạch mức

9.5.3.1. Trừ trường hợp được quy định, các bộ chuyển mạch mức phải là loại thủy tĩnh, điện dung hoặc loại siêu âm như đã chỉ ra trên tờ dữ liệu.

9.5.3.2. Nếu được quy định, các máy truyền mức phải được trang bị.

9.5.4. Bộ chuyển mạch lưu lượng

Các bộ chuyển mạch lưu lượng phải được trang bị với hệ thống khí ngăn/đệm phải đặt tuyến tính, kích hoạt cơ khí theo chuyển động khí tuyến tính, tùy thuộc vào các áp suất hệ thống.

9.6. Bộ chỉ thị mức

9.6.1. Các bộ chỉ thị mức tiêu chuẩn phải theo thiết kế phản xạ rãnh nở nhiệt mối hàn.

9.6.2. Nếu được quy định, khi cố định bên ngoài hoặc tháo rời, bộ chỉ thị phản xạ phải được sử dụng thay thiết kế rãnh nở nhiệt của mối hàn tiêu chuẩn.

9.7. Dụng cụ đo lưu lượng

9.7.1. Bộ chỉ thị lưu lượng

Nếu được sử dụng, các bộ chỉ thị lưu lượng phải là loại ống tròn không giới hạn và có thân làm bằng thép.

Để dễ dàng xem xét lại lưu lượng thông qua dây dẫn, mỗi bộ chỉ thị lưu lượng phải được lắp đặt phù hợp với các hướng dẫn của nhà sản xuất. Đường kính ống tròn ít nhất bằng một nửa đường kính bên trong dây dẫn và hiển thị rõ ràng lưu lượng nhỏ nhất.

9.7.2. Lưu lượng kế

Lưu lượng kế là loại lưu lượng kế bọc kim loại kiểu phao hoặc loại thiết kế nổi từ tính bên trong như sau:

a) Lưu lượng kế kiểu phao phải được lắp đặt ở vị trí thẳng đứng và đặt ống theo khuyến nghị của nhà sản xuất.

b) Công suất của lưu lượng kế kiểu phao được lựa chọn phải theo hình thức mà lưu lượng dòng chảy thông thường nằm ở vị trí giữ một phần ba phạm vi.

c) Phải lắp đặt van kiểm tra tại đầu ra của đồng hồ đo để ngăn chặn dòng chảy ngược.

d) Lưu lượng kế có ống làm bằng thủy tinh có thể chỉ được sử dụng ở nhiệt độ không khí hoặc khí trơ vào khoảng 60 °C (140 °F) hoặc ít hơn và áp suất kế 0,7 MPa (7 bar) (100 psi) hoặc thấp hơn.

9.7.3. Bộ truyền lưu lượng

Nếu được quy định, các bộ truyền lưu lượng phải được trang bị.

9.8. Các van an toàn

9.8.1. Trừ trường hợp được quy định, nhà sản xuất phải sử dụng các van an toàn lắp đặt trên thiết bị hoặc trong đường ống và ống do nhà sản xuất cung cấp. Những van an toàn khác phải đo khách hàng trang bị. Các van an toàn sử dụng cho thiết bị vận hành phải đáp ứng các yêu cầu của van an toàn xác định trong API RP 520, Phần I và II, và trong 526 tiêu chuẩn API. Nhà sản xuất phải quyết định kích cỡ và áp suất cài đặt của tất cả các van an toàn liên quan đến thiết bị. Giấy báo giá của nhà sản xuất phải nêu tất cả các van an toàn và chỉ định rõ ràng loại nào do nhà sản xuất cung cấp. Cách cài đặt van an toàn, bao gồm việc tập hợp các van phải tính đến tất cả các loại lỗi có thể xảy ra đối với thiết bị và cách thức bảo vệ các hệ thống đường ống.

9.8.2. Trừ trường hợp được quy định, thân các van an toàn phải làm bằng thép.

9.8.3. Nếu được quy định, phải trang bị các van an toàn nhiệt cho các bộ phận máy có thể bị khóa bởi các van cách nhiệt.

9.9. Các bộ điều tiết

Các bộ điều tiết đối với lớp đệm khí và các hệ thống màn chắn phải được cung cấp như sau:

a) Bộ điều tiết phải là loại độc lập, có lò xo với các khớp nối nhạy áp bên trong;

b) Bộ điều tiết phải được thiết kế theo cách thức để áp suất điều tiết đưa được trực tiếp vào màng ngăn thông qua thân bơm;

c) Trang bị cơ cấu điều tiết cùng cơ cấu khóa để đảm bảo rằng điểm điều khiển không bị dịch chuyển hoặc thay đổi không cố ý;

d) Thân bộ điều tiết phải định tỷ lệ cho áp suất hạ lưu, thượng lưu lớn nhất đồng thời xem xét nhiệt độ phù hợp;

e) Không sử dụng các thân van làm bằng gang - chỉ sử dụng hợp kim nhôm đúc nếu khách hàng cho phép trong không khí hoặc nitơ; lò xo và các lớp vỏ màng ngăn phải làm bằng thép hoặc thép không gỉ.

9.10. Bộ khuếch đại áp suất

Bộ khuếch đại áp suất khí phải được sử dụng nếu cần thiết để tăng áp suất cấp khí.

Kiểm tra, thử nghiệm và chuẩn bị vận chuyển

10.1. Quy định chung

10.1.1. Trừ trường hợp được quy định, đại diện của khách hàng phải thử tất cả nhà máy của nhà cung cấp và nhà cung cấp phụ nơi sản xuất, thử nghiệm và kiểm tra thiết bị đang sử dụng.

10.1.2. Nhà cung cấp phải thông báo cho các nhà cung cấp phụ các yêu cầu thử nghiệm và kiểm tra.

10.1.3. Nhà cung cấp phải cung cấp thông tin đầy đủ trước cho khách hàng trước khi thực hiện bất kỳ thử nghiệm hoặc kiểm tra nào mà khách hàng đã quy định với kết quả thử nghiệm quan sát và thử nghiệm có người làm chứng.

10.1.4. Khách hàng phải nêu cụ thể nội dung tham gia của mình trong khi tham gia thử nghiệm và kiểm tra. Trừ trường hợp được quy định, nhà cung cấp phải gửi thông báo cho khách hàng nhỏ nhất là 5 ngày làm việc đối với tất cả các thử nghiệm quan sát và thử nghiệm có người làm chứng.

10.1.5. Trừ trường hợp được quy định, đại diện của khách hàng phải xem chương trình kiểm tra chất lượng của nhà sản xuất để xem xét.

10.1.6. Thiết bị đối với các kiểm tra và thử nghiệm phải do nhà cung cấp trang bị.

10.1.7. Nếu được quy định, khách hàng, nhà cung cấp hoặc cả hai phải xác nhận theo tiêu chuẩn này danh mục kiểm tra ban đầu và kiểm tra hoàn thành. Ví dụ về danh mục kiểm tra của bên kiểm tra được cho trong Phụ lục H.

10.2. Kiểm tra

10.2.1. Các bộ phận chịu áp phải không được sơn cho đến khi kiểm tra theo quy định được hoàn thành.

10.2.2. Bổ sung vào các yêu cầu của 6.1.6.10, khách hàng có thể quy định như sau:

a) Các bộ phận cần phải kiểm tra bề mặt và kiểm tra dưới bề mặt; và

b) Kiểu kiểm tra được yêu cầu, như kiểm tra hạt từ tính, thẩm thấu chất lỏng, chụp tia X hoặc siêu âm.

10.2.3. Phải thực hiện kiểm tra không phá hủy (NDE) theo yêu cầu kiểm tra vật liệu. Nếu yêu cầu kiểm tra bổ sung hạt từ tính, thẩm thấu chất lỏng, chụp tia X hoặc siêu âm do yêu cầu của khách hàng, tiêu chí thử nghiệm được quy định dưới đây. Các tiêu chí thay thế do nhà cung cấp đề xuất hoặc do khách hàng quy định cụ thể.

a) Chụp tia X theo Mục V, Các Điều 2 và 22 của mã ASME.

b) Tiêu chuẩn thử nghiệm chụp tia X sử dụng để gia công hàn là ASME VIII, Khoản 1, UW-51 (100 % chụp tia X) và UW-52 (chụp tia X điểm). Tiêu chuẩn thử nghiệm được sử dụng để đúc phải là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 7.

c) Kiểm tra siêu âm phù hợp với ASME V, Điều 5 và 23.

d) Tiêu chuẩn thử nghiệm sử dụng để gia công hàn là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 12. Tiêu chuẩn thử nghiệm sử dụng để đúc là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 7.

e) Thử nghiệm hạt từ tính phải phù hợp với ASME V, Điều 7 và 25.

f) Tiêu chuẩn thử nghiệm hạt từ tính sử dụng trong gia công hàn là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 6.

Tiêu chuẩn thử nghiệm sử dụng trong đúc là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 7.

g) Kiểm tra thẩm thấu chất lỏng theo tiêu chuẩn ASME V, Điều 6 và 24.

h) Tiêu chuẩn thử nghiệm thẩm thấu chất lỏng sử dụng trong khi gia công hàn phải theo tiêu chuẩn ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 8. Tiêu chuẩn thử nghiệm sử dụng cho đúc là ASME VIII, Khoản 1, Phụ lục 7.

i) Không xem xét đến tiêu chuẩn thử nghiệm trong b), d), f) và h) bên trên, nhà sản xuất phải có trách nhiệm xem xét các giới hạn thiết kế của các thiết bị trong trường hợp cần phải có thêm các quy định chặt chẽ. Các khuyết tật không đáp ứng tiêu chuẩn thử nghiệm trong b), d), f) và h) phải bị loại bỏ để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã nêu ra xác định theo phương pháp kiểm tra đã quy định.

j) Trong khi lắp đặt hệ thống và trước khi thử nghiệm, mỗi chi tiết (bao gồm các rãnh đúc của các chi tiết), tất cả đường ống và phụ kiện phải được làm sạch bằng hóa chất hoặc phương pháp làm sạch khác để loại bỏ các nguyên vật liệu lạ, các sản phẩm ăn mòn và vảy thép cán.

k) Nếu được quy định, độ cứng các bộ phận, phần hàn và khu vực bị tác động nhiệt phải được kiểm tra xác nhận trong các giá trị cho phép thông qua việc thử nghiệm các bộ phận, phần hàn hoặc khu vực. Phương pháp giới hạn, cách lập tài liệu và việc thử nghiệm có người làm chứng phải được chấp thuận của khách hàng và nhà sản xuất.

10.3. Thử nghiệm

Trình tự của thử nghiệm cụm làm kín được cho trong Hình 27.

no-image

Hình 27 - Trình tự thử nghiệm cụm làm kín

10.3.1. Thử nghiệm chất lượng cụm làm kín

10.3.1.1. Mục đích

Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn

Sudo Ecommerce
Tác giả Sudo Ecommerce Admin
Bài viết trước TCVN 9736:2013 - Phần 9

TCVN 9736:2013 - Phần 9

Bài viết tiếp theo

Béc phun nước công nghiệp

Béc phun nước công nghiệp
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Call