TCVN 9733:2013 - Phần 9

Sudo Ecommerce Tác giả Sudo Ecommerce 06/09/2024 47 phút đọc

8.2.2.3. Thời gian kiểm tra yêu cầu theo Bảng 14 như sau.

a) VI/MT/PT phải được tiến hành sau khi xử lý nhiệt cuối cùng trong điều kiện gia công thô bằng máy. Trong điều kiện gia công (thô) bằng máy, một lượng vật liệu còn lại tại các khu vực gia công bằng máy và kích thước tới hạn và các dung sai cần thiết. Lượng vật liệu thêm vào bị loại bỏ phải không vượt quá 1 mm (0,040 in) trữ lượng vật liệu hoặc 5 % độ dày nhỏ nhất cho phép của vỏ, dù có nhỏ đến đâu.

b) RT/UT việc đúc khuôn phải được tiến hành sau quá trình xử lý nhiệt cuối cùng.

c) RT các mối hàn và UT vật liệu rèn và mối hàn phải được tiến hành sau quá trình xử lý nhiệt cuối cùng. UT vật liệu rèn phải được tiến hành trước bất cứ việc gia công nào có thể ảnh hưởng đến việc kiểm tra UT.

8.2.2.4. Kiểm tra bằng siêu âm có thể thay thế kiểm tra bằng tia X tại các nơi kết cấu của vỏ không thể chụp tia X.

8.2.2.5. Trừ trường hợp được quy định, các phương pháp kiểm tra và các tiêu chí chấp nhận phải phù hợp với Bảng 15 như đặc tính vật liệu đã yêu cầu. Nếu kiểm tra bằng tia X, kiểm tra bằng siêu âm, kiểm tra bằng hạt từ, kiểm tra bằng thẩm thấu chất lỏng của các mối hàn hoặc các vật liệu được khách hàng quy định, các phương pháp và tiêu chuẩn cho phép phải phù hợp với các tiêu chuẩn cho trong Bảng 15. Các nhà cung cấp có thể đề nghị hoặc khách hàng chỉ định ra các tiêu chuẩn thay thế khác. Có thể dùng cơ sở dữ liệu về việc kiểm tra mối hàn và vật liệu theo Phụ lục N cho mục đích này.

8.2.2.6. Nếu được quy định, khách hàng được phép nghi ngờ tình trạng vệ sinh của các thiết bị và tất cả ống dẫn và các phụ tùng được cung cấp hoặc trước khi lắp đặt bởi nhà cung cấp.

8.2.2.7. Nếu được quy định, độ cứng của các bộ phận, mối hàn và khu vực chịu ảnh hưởng nhiệt phải được xác nhận bằng việc kiểm tra không vượt quá các giá trị cho phép. Phương pháp, phạm vi, tài liệu và chứng nhận thử nghiệm phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.

Bảng 15 - Các tiêu chuẩn kiểm tra vật liệu

Kiểu kiểm tra

Phương pháp

Tiêu chuẩn cho phép

Cho lắp đặt

Cho đúc khuôn

Kiểm tra bằng tia X

ASME BPVC, Chương V, Khoản 2 và 22

ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, UW-51 (cho việc chụp tia X 100 %) và UW-52 (cho chụp tia X tại chỗ)

ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 7

Kiểm tra bằng siêu âm

ASME BPVC, Chương V, Khoản 5 và 22

ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 12

ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 7

Kiểm tra bằng thẩm thấu chất lỏng

ASME BPVC, Chương V, Khoản 6 và 24

ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 8

ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 7

Kiểm tra bằng hạt từ

ASME BPVC, Chương V, Khoản 7 và 25

ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 6

ASME BPVC, Chương VIII, Phần 1, Phụ lục 7

Kiểm tra bằng mắt (tất cả các bề mặt)

ASME BPVC, Chương V, Khoản 9

Tuân theo các đặc tính vật liệu và các thủ tục bằng văn bản của quy trình sản xuất

MSS SP-55

8.2.2.8. Nếu được quy định, tại các phần áp suất biên của vật liệu hợp kim phải kiểm tra thành phần hóa học của vật liệu (PMI) sử dụng các phương pháp kiểm tra, đo lường, và tiêu chuẩn. Khách hàng và nhà cung cấp phải thỏa thuận các phần để kiểm tra, lộ trình tiến hành và các chỉ tiêu cho phép. Chỉ sử dụng các kỹ thuật cho kết quả định lượng. Các báo cáo của phân xưởng, các chứng nhận thành phần vật liệu, tem nhận dạng hoặc nhãn không thể thay thế cho việc kiểm tra xác nhận thành phần hóa học của vật liệu (PMI).

CHÚ THÍCH: PMI không dùng để phân biệt các cấp thép cácbon.

8.3. Thử

8.3.1. Quy định chung

8.3.1.1. Nếu được quy định, ít nhất sáu tuần trước bước đầu tiên của việc thử nghiệm, nhà cung cấp phải cung cấp cho khách hàng các đánh giá và bình luận, phương pháp chi tiết, các tùy chọn trong thử nghiệm. Phương pháp thử nghiệm phải bao gồm sai số đo đạc tự nhiên của tất cả các dữ liệu được sử dụng trong quá trình tính dòng, cột áp và công suất cũng như tất cả các chỉ tiêu cho phép khác.

8.3.1.2. Thử tính năng và NPSH phải sử dụng các phương pháp và quy định về sai số theo ISO 9906, cấp 1, ANSI/H11.6 (cho các bơm ly tâm đầu rời) hoặc ANSI/HI 2.6 (cho các bơm trục đứng). Dung sai hiệu năng phải phù hợp với Bảng 16. Đánh kết quả phải phù hợp với 8.3.3.3 b).

8.3.1.3. Các dấu kỹ thuật không được sử dụng trong quá trình thử thủy tĩnh nhưng phải được sử dụng khi tiến hành tất cả các thử tính năng.

8.3.2. Thử thủy tĩnh

8.3.2.1. Mục đích của việc thử thủy tĩnh cho bơm ly tâm đầu rời là để đảm bảo rằng thiết kế và kết cấu các yếu tố áp suất tại các chi tiết và mối nối không bị rò rỉ khi điều kiện làm việc đi từ các giá trị ban đầu tới giá trị lớn nhất được quy định trên tờ dữ liệu.

8.3.2.2. Phải được thử thủy tĩnh tất cả các áp suất vỏ khi lắp ráp. Phải tiến hành thử với chất lỏng có áp lực nhỏ nhất bằng 1,5 lần áp lực làm việc lớn nhất (MAWP).

8.3.2.3. Các dụng cụ và/hoặc chuẩn bị cho thử nghiệm không được sử dụng các chất hồ cứng để tăng tính nguyên vẹn của mặt tiếp xúc.

8.3.2.4. Các miếng đệm được sử dụng trong quá trình thử thủy tĩnh của chi tiết vỏ, tấm đệm kín phải có cùng thiết kế với các miếng đệm như đã cung cấp cùng bơm và phải được lắp đặt mà không dùng chất làm kín.

8.3.2.5. Chất lỏng thử phải ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phá hủy dẻo-giòn của vật liệu được thử nghiệm.

8.3.2.6. Nếu các phần đã được thử nghiệm với nhiệt độ thấp hơn thử nghiệm nhiệt độ của vật liệu, phải tăng áp suất thử thủy tĩnh với hệ số tính bằng cách chia ứng suất làm việc cho phép của vật liệu tại thử nghiệm nhiệt với ứng suất đó tại nhiệt độ định mức làm việc. Giá trị ứng suất được sử dụng phải tuân theo 6.3.4. Đối với đường ống, ứng suất phải phù hợp với ISO 1569 hoặc ASME B31.3, như đã quy định. Do vậy, áp suất đạt được phải là áp suất nhỏ nhất mà ở đó diễn ra thử thủy tĩnh. Các tờ dữ liệu phải liệt kê các áp suất thử thủy tĩnh tự nhiên.

8.3.2.7. Chất lỏng thử nghiệm thủy tĩnh phải bao gồm một chất làm ẩm để giảm độ căng bề mặt nếu một trong trường hợp sau xảy ra.

a) Chất lỏng có khối lượng riêng tương đối (tỷ trọng riêng) nhỏ hơn 0,7 ở nhiệt độ bơm.

b) Nhiệt độ bơm cao hơn 260 °C (500 °F).

c) Vỏ được đúc từ một tấm mới hoặc được thay thế.

d) Các vật liệu có khả năng đúc kém.

8.3.2.8. Các chất lỏng dùng để thử nghiệm các vật liệu thép không rỉ austenic không được có hàm lượng clorua vượt quá 50 mg/kg (50 ppm). Để tránh bị kết tủa clorua do làm khô bay hơi, phải loại bỏ tất cả chất lỏng còn dư từ các phần đã được thử nghiệm khi kết thúc việc thử nghiệm.

CHÚ THÍCH: Hàm lượng clorua bị giới hạn để tránh các rạn nứt do ăn mòn ứng suất.

8.3.2.9. Thử thủy tĩnh được cho phép mà không cần lắp đặt tấm nắp đệm hoặc tháo dỡ buồng làm kín đã được lắp đặt. Thử thủy tĩnh của vỏ bơm không bao gồm cụm làm kín cơ khí. Các tấm nắp đệm và các buồng làm kín có thể tháo dỡ phải được thử nghiệm như quy định trong TCVN 9736 (ISO 21049). Các buồng làm kín là cấu thành của bơm là các phần không thể tháo rời.

CHÚ THÍCH: Cho mục đích của điều khoản này, ANSI/API Std 682/TCVN 9736 (ISO 21049), tương đương TCVN 9736 (ISO 21049).

8.3.2.10. Các bộ phận của vỏ chịu áp suất bằng thép không rỉ kép hoặc thép austenic phải được thử nghiệm thủy tĩnh trong điều kiện gia công thô. Xem 8.2.2.3.

Bất cứ khu vực nào được gia công sau khi thử thủy tĩnh phải được xác nhận trong báo cáo thử nghiệm thủy tĩnh.

CHÚ THÍCH: Bởi vì các ứng suất dư từ sự làm nguội nhanh chất lỏng và các giới hạn tỉ lệ thấp có sẵn trong các vật liệu này, một lượng nhỏ biến dạng tạm thời có thể xảy ra ở các kích thước tới hạn trong suốt quá trình thử thủy tĩnh. Bởi việc cho phép một lượng nhỏ ở các vùng tới hạn này trong quá trình thử thủy tĩnh, việc thêm vật liệu để khôi phục các kích thước dung sai ngay sau khi thử thủy tĩnh do hàn phải tránh.

8.3.2.11. Việc thử nghiệm phải được duy trì trong thời gian đầy đủ để cho phép việc thử nghiệm hoàn tất về các bộ phận dưới áp suất. Việc thử thủy tĩnh phải được xem xét sự thỏa mãn nếu không có sự rò rỉ và thấm thông qua các bộ phận chịu áp suất và các mối nối xảy ra trong 30 min. Các bộ phận lớn, nặng, chịu áp lực có thể yêu cầu một thời gian thử lâu hơn khi được sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất. Việc rò rỉ và thấm qua các tấm chắn bên trong yêu cầu việc thử nghiệm vỏ được phân đoạn và tiến trình thử nghiệm bơm để duy trì áp suất có thể chấp nhận được.

8.3.2.12. Các bơm có hai lớp vỏ, các bơm có nhiều tầng trục ngang, các bơm bánh răng (được mô tả trong 6.3.6) và các bơm thiết kế theo các dạng đặc biệt khác được chấp thuận bởi khách hàng có thể được thử nghiệm vỏ phân đoạn. Việc làm kín các phần rò rỉ bên trong cần thiết phục vụ việc thử nghiệm phân đoạn để duy trì áp suất của hệ thống trong quá trình thử nghiệm bơm là có thể chấp nhận được.

8.3.2.13. Các hệ thống đường ống được sản xuất bằng cách hàn phải được thử nghiệm thủy tĩnh. Việc thử nghiệm và các mức ứng suất phải tương ứng theo ISO 15649 hoặc ANSI/ASME B31.3 như quy định.

CHÚ THÍCH: Không cần thiết thử nghiệm các hệ thống đường ống được lắp ráp với đường ống hoặc các mối nối bằng ren ngay sau khi lắp ráp.

8.3.2.14. Trừ trường hợp được quy định, những phần vỏ bơm công xôn một tầng với mối nối hướng tâm (đường kính miếng đệm trung bình) có đường kính 610 mm (24 in) hoặc ít hơn có thể được thử nghiệm thủy tĩnh bằng cách thử nghiệm các bộ phận hoặc các cụm lắp ráp đã cung cấp có các mối nối đảm bảo hoàn toàn thỏa mãn thử nghiệm với kích thước nhất định của bơm và trong yêu cầu tỷ lệ áp lực nhất định.

8.3.2.15. Các đường ống và bộ phận làm mát, bao gồm vỏ cho các ổ trục, buồng làm kín, bộ làm mát dầu và bộ làm mát làm kín, phải được thử ở các áp suất đo nhỏ nhất 1000 kPa (10 bar, 150 psi).

8.3.2.16. Hơi nước, nước làm mát và đường ống dầu bôi trơn, nếu được sản xuất bằng cách hàn, phải được thử nghiệm ở 1,5 lần áp suất đo hoạt động lớn nhất hoặc 1050 kPa (10,5 bar,150 psi) hoặc cao hơn.

8.3.3. Thử nghiệm tính năng

8.3.3.1. Trừ trường hợp được quy định, phải tiến hành thử nghiệm tính năng mỗi bơm.

8.3.3.2. Các yêu cầu từ a) đến h) phải đáp ứng trong khi bơm đang vận hành trong khi thử nghiệm trên giá và trước khi thử nghiệm tính năng bắt đầu.

a) Các cụm làm kín và các ổ trục phải được sử dụng trong bơm trong thử nghiệm tính năng.

b) Nếu khách hàng chấp nhận, các cụm làm kín có thể thay thế trong thử nghiệm tính năng, nếu cần thiết để ngăn ngừa các cụm làm kín hư hỏng hoặc không phù hợp với chất lỏng thử sử dụng để thử nghiệm. Xem TCVN 9736:2013 (ISO 21049:2004); 10.3.5.

c) Cụm làm kín phải không được rò rỉ trong mọi giai đoạn thử nghiệm tính năng bơm với các điều kiện vượt quá mức quy định theo TCVN 9736:2013 (ISO 21049:2004); A.1.3 hoặc đã được thỏa thuận của nhà sản xuất và khách hàng. Bất cứ sự rò rỉ mà không chấp nhận được trong quá trình thử nghiệm tính năng của bơm thì phải tháo rời và sửa chữa cụm làm kín. Nếu cụm làm kín được tháo rời hoặc chuyển đi, cụm làm kín phải được thử nghiệm lại với sự thử bằng khí nén của bơm với tiêu chuẩn được xác định trong 8.3.3.7 d).

Khi bơm đang được thử nghiệm trên giá thử, sử dụng nước như là chất lỏng thử nghiệm, các cụm làm kín thích hợp cho thử nghiệm với nước phải không thấy có dấu hiệu về rò rỉ. TCVN 9736:2013 (ISO 21049:2004); A.1.3 phải được xem xét lại để chắc chắn rằng tiêu chí không thấy sự rò rỉ là phù hợp với cụm làm kín được thử nghiệm. Đặc biệt là các cụm làm kín kép có áp với áp suất chất lỏng chặn cao (cao hơn 4.000 kPa (40 bar; 600 psi)) phải được xem xét lại.

CHÚ THÍCH: Đối với mục đích của điều mục này, AMSI/APP STD 682/ TCVN 9736 (ISO 21049) tương đương TCVN 9736 (ISO 21049).

d) Nếu được quy định, độ rò rỉ trong quá trình thử nghiệm yêu cầu lặp lại lắp ráp bơm và cụm làm kín để đảm bảo thỏa mãn thử nghiệm tính năng cụm làm kín.

e) Tất cả áp suất dầu bôi trơn, độ nhớt và nhiệt độ phải trong phạm vi giá trị vận hành đã cho trong hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất trong thử nghiệm mỗi bộ phận.

f) Các ổ trục được chỉ định bôi trơn bằng dầu qua màng lọc phải được bôi trơn trước khi thử nghiệm tính năng bằng cách sử dụng dầu hyđrô cacbon thích hợp.

g) Kiểm tra tất cả các mối nối và chỗ nối về độ chặt và khắc phục mọi rò rỉ.

h) Yêu cầu phải kiểm tra và hiệu chỉnh tất cả các thiết bị cảnh báo, điều khiển, bảo vệ được sử dụng trong quá trình thử nghiệm theo yêu cầu.

i) Trừ trường hợp được thỏa thuận, thử tính năng phải sử dụng nước ở nhiệt độ không vượt quá 55 °C (130 °F).

8.3.3.3. Trừ trường hợp được quy định, thử nghiệm tính năng phải được tiến hành theo quy định a) đến e) như sau:

a) Nhà cung cấp phải lấy dữ liệu thử nghiệm, bao gồm áp suất, tốc độ dòng chảy, công suất và độ dao động ở mức nhỏ nhất tại năm thời điểm sau:

1) Ngắt hệ thống (dữ liệu không dao động được yêu cầu);

2) Dòng chảy ổn định liên tục nhỏ nhất (bắt đầu của vùng vận hành cho phép);

3) Đạt giữa 95 % và 99 % dòng định mức;

4) Giữa dòng định mức và 105 % dòng định mức;

5) Xấp xỉ dòng chảy hiệu suất cao nhất (nếu dòng định mức không vượt quá 5 % tốc độ dòng chảy hiệu suất cao nhất);

6) Đạt cuối vùng vận hành cho phép.

b) Dữ liệu thử phải phù hợp với đa thức hoặc xấp xỉ đa thức (ví dụ bậc 3 hoặc bậc 4) về áp suất và công suất theo phương pháp bình phương cực tiểu. Dòng định mức/đảm bảo an toàn phải được đặt vào công thức để tính áp suất và công suất. Các giá trị này phải được tính chính xác cho vận tốc, độ nhớt và khối lượng riêng (trọng lượng riêng). Các giá trị chính xác của áp suất và công suất phải không vượt qua giới hạn dung sai cho phép trong Bảng 16.

Trong trường hợp các bơm công suất lớn (xem 6.1.8), các bơm nhiều tầng và bơm bánh răng, có thể không thể thử nghiệm ở chế độ ngắt hệ thống.

c) Trừ trường hợp được quy định, vận tốc thử nghiệm không được vượt quá 3 % vận tốc định mức được trình bày trong tài liệu về bơm (xem ví dụ trong Phụ lục N). Kết quả thử nghiệm phải được hiệu chỉnh đến vận tốc định mức.

d) Nhà sản xuất phải duy trì một biểu đồ chi tiết và hoàn thành các thử nghiệm cuối cùng và phải chuẩn bị số lượng bản sao được yêu cầu và có xác nhận về độ chính xác. Dữ liệu phải bao gồm các đường cong thử nghiệm và tổng kết về dữ liệu thử nghiệm tính năng so với định mức (xem 2.4, 10.3.2.2 và ví dụ trong Phụ lục M).

e) Nếu có quy định, ngoài việc đệ trình dữ liệu cuối cùng theo 10.3.2.2, các đường cong và dữ liệu thử nghiệm (vận tốc, trọng lượng riêng, độ nhớt chính xác) của thử nghiệm tính năng phải đệ trình trong khoảng 24 h sau thử nghiệm hiệu năng đối với xem xét kỹ thuật của khách hàng và chấp nhận trước khi giao hàng.

Bảng 16 - Dung sai tính năng

Điều kiện

Điểm định mức

%

Tắt hệ thống

%

Áp suấp định mức khác nhau:

Từ 0 m tới 75 m (0 ft tới 250 ft)

> 75 m tới 300 m (> 250 ft tới 1000 ft)

> 300 m (1000 ft)

 

±3

±3

±3

 

±10a

±8a

±5a

Công suất định mức

4b

-

Hiệu suất

c

 

NPSH định mức

0

-

a Nếu đường cong dòng chảy cột áp tăng theo quy định (xem 6.1.11), dung sai âm được quy định ở đây chỉ khi đường cong thử nghiệm chỉ ra đường đặc tính.

b Với kết quả thử nghiệm được làm chính xác với các điều kiện định mức (xem 8.3.3.3 b) đối với dòng chảy, vận tốc, khối lượng riêng (trọng lượng riêng) và độ nhớt, công suất, nếu cần thiết công suất không được vượt quá 104 % giá trị định mức, trong mọi trường hợp (các dung sai tích lũy là không thể chấp nhận).

c Sự không chắc chắn về hiệu suất thử nghiệm bởi mã thử nghiệm quy định ± 2,5 %. Do đó, hiệu suất không được bao gồm trong tính năng định mức của bơm. Trong các ứng dụng mà hiệu suất có sự quan trọng hàng đầu với khách hàng, giá trị riêng và dung sai liên quan phải được thỏa thuận tại thời điểm đặt hàng (xem 8.3.3.4).

8.3.3.4. Đối với các bơm có công suất cao (> 1 MW) các dung sai tính năng khác các dung sai tính năng cho trong Bảng 16 có thể thích hợp. Nếu được quy định, hiệu suất của bơm ở dòng định mức phải được ghi chú về dung sai bởi khách hàng và phải được bao gồm trong tính năng định mức của bơm. Nếu dung sai được quy định cho hiệu suất định mức, thêm một điểm thử nghiệm gần với dòng định mức như thực tế phải được lấy. Hiệu suất định mức và dung sai phải phù hợp với mã thử nghiệm được sử dụng, với chú ý đặc biệt về sự không chắc chắn về hiệu suất được xác định bằng thử nghiệm với mã đó.

Khách hàng nên hiểu rằng việc thêm hiệu suất với dung sai xác định cho tính năng định mức của bơm thường ảnh hưởng giá thành và phí giao hàng bơm.

8.3.3.5. Trong suốt quá trình thử nghiệm tính năng, phải đáp ứng các yêu cầu từ a) đến d) sau đây.

a) Các giá trị rung phải ghi chép tại mỗi thời điểm thử nghiệm ngoại trừ việc tắt hệ thống trong khi quá trình thử nghiệm theo 6.9.3.2. Các giá trị rung phải không vượt quá các giá trị rung được cho trong 6.9.3.6.

b) Đối với các hệ thống vòng và văng dầu, nhiệt độ dầu phải được ghi lại tại bắt đầu và kết thúc của thử nghiệm. Đối với các hệ thống được tăng áp, nhiệt độ kim loại của ổ trục phải được ghi lại tại bắt đầu và kết thúc thử nghiệm. Thời gian của thử nghiệm phải được chỉ rõ ở báo cáo thử nghiệm.

c) Các bơm phải vận hành trong giới hạn nhiệt độ của ổ trục được quy định trong 6.10.2.4 và phải không có các dấu hiệu hiển thị của sự vận hành khác lạ, như là tiếng ồn được gây ra bởi bọt khí.

d) Khi vận hành ở vận tốc định mức, bơm phải hiển thị dung sai được cho trong Bảng 16 (xem 8.3.3.3 b).

8.3.3.6. Nếu được quy định, thử nghiệm tính năng phải được tiến hành với thử nghiệm trên giá thử NPSHA được điều khiển không quá 110 % NPSHA được quy định trên tờ dữ liệu.

CHÚ THÍCH: Mục đích của thử nghiệm này để đánh giá tính năng của bơm với NPSHA được quy định tại đầu hút của bơm.

8.3.3.7. Phải đáp ứng các yêu cầu từ a) đến d) ngay sau khi thử nghiệm tính năng hoàn thành.

a) Nếu cần thiết để tháo dỡ bơm ngay sau khi thử nghiệm tính năng cho một mục đích duy nhất của bánh công tác đảm bảo dung sai với cột áp suất khác nhau, thì không yêu cầu thử nghiệm lại trừ khi việc giảm đường kính vượt quá 5 % so với đường kính gốc. Đường kính của bánh công tác tại thời điểm thử nghiệm tại xưởng, cũng như đường kính cuối cùng của bánh công tác, phải được ghi chép lại thành đường cong thử nghiệm trong xưởng được chứng nhận từ đó đưa ra đặc tính vận hành sau khi đường kính bánh công tác được giảm.

b) Nếu được quy định, việc tháo dời của bơm nhiều tầng cho điều chỉnh cột áp (bao gồm đường kính thay đổi nhỏ hơn 5 %) sau khi thử nghiệm, phải tiến hành thử nghiệm lại.

c) Nếu cần thiết để tháo dời bơm vì bất kỳ hiệu chỉnh khác, ví dụ như tính năng thủy lực hoặc vận hành cơ khí, NPSH, thử nghiệm ban đầu sẽ không được chấp nhận, và thử nghiệm tính năng cuối cùng phải được vận phòng sau khi hiệu chỉnh được thực hiện.

d) Nếu cần thiết thay đổi cụm làm kín cơ khí trong thử nghiệm tính năng hoặc nếu thử nghiệm bề mặt cụm làm kín được thay thế bởi bề mặt cụm làm kín làm việc, lắp ráp cụm làm kín cuối cùng phải được thử nghiệm độ kín khí như sau:

1) Tăng áp mỗi phần cụm làm kín một cách độc lập với không khí sạch đến áp suất kế thử nghiệm 172 kPa (1,72 bar; 25 psi).

2) Cách ly thử nghiệm chỉnh đặt từ nguồn tăng áp và duy trì áp suất nhỏ nhất 5 min trên 30 I (1 ft3) đối với thử nghiệm thể tích, tùy theo thông số nào lớn hơn.

3) Áp suất giảm cho phép lớn nhất trong suốt quá trình thử nghiệm phải là 14 kPa (0,14 bar; 2 psi).

8.3.3.8. Trừ trường hợp được quy định, bơm không được tháo dỡ sau thử nghiệm tính năng cuối cùng. Bơm bao gồm buồng làm kín phải được xả tại nơi thử nghiệm, và đổ đầy với chất lỏng thay thế trong 4 h thử nghiệm và xả lại.

8.3.4. Các thử nghiệm tùy chọn

8.3.4.1. Quy định chung

Nếu được quy định, phải thực hiện các thử nghiệm tại xưởng mô tả trong 8.3.4.2 đến 8.3.4.7. Các bộ phận thử nghiệm và dữ liệu được yêu cầu (như dữ liệu rung và dữ liệu nhiệt độ) phải được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng trước khi tiến hành thử nghiệm.

8.3.4.2. Thử vận hành cơ học

8.3.4.2.1. Nếu được quy định, bơm phải vận hành trên giá thử khi đã đạt dòng định mức có nhiệt độ ổn định (6.10.2.4).

8.3.4.2.2. Nếu được quy định, bơm phải vận hành một cách cơ học ở dòng định mức trong 4 h.

8.3.4.3. Thử nghiệm yêu cầu NPSH

8.3.4.3.1. Nếu được quy định, phải xác định NPSH3 ở mỗi điểm thử nghiệm được cho trong 8.3.3.3 a) ngoại trừ khi tắt hệ thống.

8.3.4.3.2. Sụt giảm 3 % về cột áp (cột áp suất tầng đầu của bơm với bơm hai hoặc nhiều tầng hơn) phải được giải thích như là chỉ ra sự suy yếu của đặc tính máy, từ đó có thuật ngữ NPSH3. Cột áp suất tầng 1 của bơm có hai hoặc nhiều tầng hơn phải đo bằng mối nối riêng biệt với đầu xả tầng đầu tiên nếu có thể. Nếu điều này không thể thực thi được, thử nghiệm tầng đầu tiên phải được xem xét. Theo ý kiến của khách hàng, cột áp suất tầng đầu tiên có thể được xác định bằng việc chia cột áp suất tổng cho số lượng tầng.

8.3.4.3.3. Yêu cầu thử nghiệm NPSH phải xác định NPSH thực tế được yêu cầu tại sụt giảm cột áp suất 3 %. Trừ trường hợp được quy định khác hoặc có sự thỏa thuận. Các đường cong phải được tính ở dòng chảy cố định bởi giảm NPSHA tới một điểm mà ở đó các đường cong cột áp suất trượt ngay sau khi quay vòng từ việc NPSHA phát triển tới giá trị cần thiết (8.3.4.3.2) bởi ít nhất 3 % yêu cầu. NPSH yêu cầu trong thử nghiệm phải bắt đầu với ít nhất tương tự NPSHA như trong thử nghiệm tính năng NPSH3 và ít nhất 2 lần hiển thị trên đường cong đề xuất. Giá trị áp suất tại hai điểm thử nghiệm đầu tiên phải khác nhau. Nếu điểm thử nghiệm thứ hai cùng tốc độ dòng chảy với áp suất khác NPSHA phải được tăng tới một giá trị đủ để thiết lập hai điểm liên tục tại áp suất bằng nhau. Hai điểm thử nghiệm đầu tiên phải được tiến hành riêng với mức nhỏ nhất của NPSHA là 1 m (3ft). Các đường cong NPSH3 phải được phát triển và đệ trình theo Viện tiêu chuẩn thủy lực (ANSI/HI1.6) hoặc ISO 9906 nếu có quy định. Thử nghiệm không được tiến hành nếu áp suất vượt quá 20 %, (20 % áp suất tầng đầu tiên với các bơm nhiều tầng).

CHÚ THÍCH: Nếu 8.3.3.6 được quy định, có thể áp suất vừa bị ảnh hưởng bởi NPSH3 không đủ, do vậy có thể bắt đầu ở một NPSHA cao hơn.

8.3.4.3.4. NPSH3 ở điểm định mức phải không vượt quá giá trị được định mức (xem Bảng 16). Việc tháo dời để hiệu chỉnh tính năng NPSH3 yêu cầu một thử nghiệm lại (xem 8.3.3.5 và 8.4.3.1).

8.3.4.4. Thử bộ phận hoàn chỉnh

8.3.4.4.1. Nếu được quy định, bơm và hệ thống truyền động, lắp ráp hoàn chỉnh với các thiết bị phụ trợ tạo nên một cụm thiết bị hoàn chỉnh, phải được thử nghiệm cùng nhau. Nếu được quy định, phép đo dao động xoắn phải được thực hiện để xác định việc phân tích của nhà sản xuất. Thử nghiệm bộ phận hoàn chỉnh phải được thực hiện hoặc thêm vào các thử nghiệm riêng biệt về các bộ phận mà được khách hàng quy định.

8.3.4.4.2. Các giới hạn rung có thể chấp nhận của mỗi bộ phận của hệ thống truyền động phải được dựa trên các tiêu chuẩn áp dụng và các đặc tính kỹ thuật, ngoại trừ đối với động cơ đốt trong kiểu pit tông (trong trường hợp này, các giới hạn phải được thỏa thuận giữa khách hàng, nhà cung cấp bơm và nhà cung cấp động cơ).

8.3.4.5. Thử mức ồn

Nếu được quy định, kiểm tra mức độ ồn phải được thể hiện khi đồng ý giữa khách hàng và nhà sản xuất.

CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo ISO 3740; ISO 3744; và ISO 3746 để được chỉ dẫn.

8.3.4.6. Thử nghiệm thiết bị phụ trợ

Nếu được quy định, thiết bị phụ trợ như là hệ thống dầu, bánh răng và các hệ thống điều khiển phải được thử nghiệm trong nhà máy của nhà sản xuất. Các chi tiết về các thử nghiệm thiết bị phụ trợ được khách hàng và nhà cung cấp xây dựng cùng nhau.

8.3.4.7. Thử nghiệm sự cộng hưởng ở thân ổ trục

Nếu thử nghiệm sự cộng hưởng được quy định, các thân ổ trục phải bị tác động bằng va đập hoặc các phương tiện khác phù hợp khác với bơm khi chưa lắp vào đường ống, và (các) tần số riêng phải được xác định từ đáp ứng. Một giới hạn độc lập phải được tồn tại giữa (các) tần số riêng và (các) tần số kích thích sau.

a) Nhiều về tốc độ chạy, được tính bằng vòng trên phút: 1,0; 2,0; 3,0.

b) Nhiều về tần số: 1,0; 2,0.

Thử các tiêu chí có thể chấp nhận được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng.

8.4. Chuẩn bị cho vận chuyển

8.4.1. Trừ trường hợp được quy định khác, thiết bị phải được chuẩn bị cho vận chuyển trong nước. Việc chuẩn bị vận chuyển trong nước phải làm thiết bị phù hợp cho kho ngoài trời trong một khoảng ở thời gian ít nhất sáu tháng mà không có yêu cầu tháo dỡ trước khi vận hành trừ khi có kiểm tra về ổ trục và các cụm làm kín. Việc chuẩn bị cho việc chứa kho lâu hơn hoặc xuất khẩu hàng nghiêm ngặt hơn và nếu được quy định, phải được khách hàng cung cấp theo các quy trình được thỏa thuận.

8.4.2. Thiết bị phải được chuẩn bị cho vận chuyển hàng ngay sau khi tất cả việc thử nghiệm và kiểm tra được hoàn thành và thiết bị vừa được cung cấp bởi khách hàng. Việc chuẩn bị phải bao gồm các quy định trong 8.4.2.1 đến 8.4.2.9.

8.4.2.1. Các rô to phải bị khóa lại nếu cần thiết. Các rô to bị khóa chặt phải được nhận dạng bởi các thể chống ăn mòn được gắn vào bằng dây thép không gỉ.

8.4.2.2. Bề mặt bên trong của thân ổ trục và các bộ phận làm việc trong môi trường dầu bằng thép cacbon phải được bao phủ bởi lớp chống gỉ hòa tan bằng dầu phù hợp với dầu bôi trơn.

8.4.2.3. Việc lắp ráp ổ trục phải được bảo vệ đầy đủ khỏi sự xâm nhập của chất ẩm mốc và bụi bẩn. Nếu các hạt hạn chế sự bay hơi đựng trong bao bì được chứa trong các túi đặt ở các lỗ hổng, các bao bì phải được gắn bởi liên kết mà có thể dễ dàng tháo dỡ. Nếu có thể áp dụng, các bao bì phải được lắp đặt trong lòng dây điện gắn các lớp bao phủ có gờ và các vị trí bao bì phải được quy định bởi các đầu bịt chống lại sự ăn mòn gắn dây thép không gỉ.

8.4.2.4. Bề mặt ngoài, trừ các bề mặt gia công, phải được phủ ít nhất một lớp sơn tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Sơn phải không chứa chì hoặc crôm. Không cần thiết để sơn các bộ phận thép không gỉ. Các cạnh dưới của tấm đế phải được chuẩn bị cho việc làm nhẵn phẳng phù hợp với 7.3.12.

8.4.2.5. Bề mặt ngoài được gia công, ngoại trừ vật liệu chống ăn mòn, phải được phủ với chất ngăn ngừa bị gỉ.

8.4.2.6. Khe hở mặt bích phải được cung cấp với các tấm chắn kim loại có chiều dày ít nhất 5 mm (0,19 in), với miếng đệm đàn hồi và ít nhất bốn bu lông có đường kính đầy đủ. Đối với các khe hở có vít cấy, tất cả đai ốc được yêu cầu cho điều kiện làm việc dự định phải được sử dụng để giữ an toàn các tấm chắn.

8.4.2.8. Khe hở có ren phải được cung cấp được làm vát nghiêng về việc hàn phải được cung cấp với các tấm chắn được thiết kế để ngăn ngừa sự xâm nhập các vật liệu bên ngoài và làm hư hỏng vát nghiêng.

8.4.2.9. Các trục và trục khớp nối mà lộ ra phải được bọc với tấm vải không thấm nước, và các tấm vải được bôi sáp có thể bằng đúc hoặc giấy kìm hãm sự ăn mòn dễ bay hơi. Các vết ghép phải được làm kín với băng dính không thấm dầu.

8.4.3. Các mối nối đường ống phụ trợ được trang bị vào các thiết bị được mua phải được dán hoặc đánh dấu một cách cố định theo Bảng mối nối của nhà sản xuất và hoặc bản vẽ bố trí tổng thể. Điều kiện làm việc và các ký hiệu mối nối phải được chỉ báo. Các biểu tượng cho tất cả mối nối của bơm, bao gồm mối nối đã được nút kín, phải phù hợp với Phụ lục B.

Sudo Ecommerce
Tác giả Sudo Ecommerce Admin
Bài viết trước TCVN 9733:2013 - Phần 10

TCVN 9733:2013 - Phần 10

Bài viết tiếp theo

Stainless Steel One Way Valve

Stainless Steel One Way Valve
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Call