TCVN 9733:2013 - Phần 6
6.9.3.6. Độ rung đo được trong quá trình thử nghiệm tính năng không được vượt quá các giá trị sau đây:
- Bảng 8 đối với các bơm công xôn và bơm lắp giữa hai ổ trục.
- Bảng 9 cho các bơm treo đứng.
Các bơm được trang bị các đầu dò phải đáp ứng cả hai yêu cầu giới hạn rung của trục và giới hạn rung của thân ổ trục.
CHÚ THÍCH: Giới hạn rung toàn bộ thân ổ trục chỉ được xác định theo căn bậc hai trung bình vận tốc (RMS).
Bảng 8 - Giới hạn rung cho bơm công xôn và bơm lắp giữa hai ổ trục
Tiêu chí |
Vị trí đo rung |
|
Thân ổ trục |
Trục bơm |
|
Loại ổ trục bơm |
||
Tất cả các loại ổ trục |
Ổ trục thủy động học |
|
Độ rung ở một lưu lượng dòng chảy bất kỳ trong vùng vận hành được ưu tiên của bơm |
||
Toàn dải |
Đối với các bơm có tốc độ đến 3600 r/min và công suất 300 kW(400 hp) trên tầng vu< 3,0 mm/s RMS (0,12 in/s RMS) Đối với các bơm có tốc độ trên 3600 r/min và công suất trên 300 kW (400 hp) trên tầng: xem Hình 34 |
Au< (5,2.106/n)0,5 mm đỉnh đối đỉnh [(8 000/n)0,5 mils đỉnh đối đỉnh] Không được vượt quá: Au <50 mm đỉnh đối đỉnh (2,0 mils đỉnh đối đỉnh) |
Các tần số gián đoạn |
vf < 2,0 mm/s RMS (0,08 in/s RMS) |
f |
Cho phép tăng độ rung được tại các dòng chảy nằm ngoài vùng vận hành được ưu tiên nhưng vẫn trong vùng vận hành cho phép. |
30% |
30% |
Công suất được tính toán cho BEP của các bánh công tác định mức với khối lượng riêng tương đối của chất lỏng bằng 1,0. Vận tốc rung và giá trị biên độ rung được tính toán từ giới hạn cơ bản được làm tròn tới hai chữ số. Trong đó: vu vận tốc đo được trên toàn dải; vf vận tốc ở tần số gián đoạn, đo được bằng quang phổ biến đổi nhanh sử dụng một cửa kính và có độ phân dải nhỏ nhất 400 dòng; Au biên độ dịch chuyển đo được trên toàn dải; Af biên độ dịch chuyển ở tần số gián đoạn được đo với quang phổ biến đổi nhanh sử dụng một cửa kính và có độ phân giải nhỏ nhất 400 dòng; f tần số; n tốc độ quay, tính bằng vòng trên phút. |
Bảng 9 - Giới hạn rung cho các bơm treo đứng
Tiêu chí |
Vị trí đo rung |
|
Mặt bích ở thân ổ trục chặc hoặc lắp ráp động cơ của bơm (xem Hình 32) |
Trục bơm |
|
Loại ổ trục bơm |
||
Tất cả các loại ổ trục |
Ổ trục thủy động học |
|
Sự rung ở một lưu lượng dòng chảy bất kỳ trong vùng vận hành được ưu tiên của bơm |
||
Toàn dải |
vu< 5,0 mm/s RMS (0,20 in/s RMS) |
Au< (6,2.106/n)0,5 mm đỉnh đối đỉnh [(10 000/n)0,5 mils đỉnh đối đỉnh] Không được vượt quá: Au< 100 mm đỉnh đối đỉnh (4,0 mils đỉnh đối đỉnh) |
Các tần số gián đoạn |
vf<3,4 mm/s RMS (0,13 in/s RMS) |
f |
Cho phép tăng độ rụng được tại các dòng chảy nằm ngoài vùng vận hành được ưu tiên nhưng vẫn trong vùng vận hành cho phép. |
30% |
30% |
Vận tốc rung và giá trị biên độ rung được tính toán từ giới hạn cơ bản được làm tròn tới hai chữ số. Trong đó: vu vận tốc đo được trên toàn dải; vf vận tốc ở tần số gián đoạn; Au biên độ dịch chuyển đo được trên toàn dải; Af biên độ dịch chuyển ở tần số gián đoạn được đo với quang phổ biến đổi nhanh sử dụng một cửa kính và có độ phân giải nhỏ nhất 400 dòng; n tốc độ quay, tính bằng vòng trên phút. |
CHÚ DẪN
X vận tốc quay, tính bằng vòng trên phút;
Y1 vận tốc rung, tính bằng (mm/s),RMS;
Y2 vận tốc độ, được thể hiện bằng inch trên giây, RMS;
1P ≥ 3000 kW/tầng;
2P = 2000 kW/tầng;
3P = 1500 kW/tầng;
4P = 1000 kW/tầng;
5P = 700 kW/tầng;
6P = 500 kW/tầng;
7P ≤ 300 kW/tầng.
CHÚ THÍCH 1: Công thức chuyển đổi từ 3,0 mm/s sang 4,5 mm/s là: vu = 3,0(n/3600)0,30[P/300]0,21;
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn rung cho tần số gián đoạn là: vf < 0,67 vu được cho phép từ Hình 34.
Hình 34 - Giới hạn rung cho các bơm trục ngang tốc độ trên 3600 r/min và công suất lớn hơn hơn 300 kW (400 hp) trên một tầng
6.9.3.7. Ở bất kỳ tốc độ nào lớn hơn tốc độ liên tục lớn nhất, cao đến và bao gồm tốc độ hành trình của bộ dẫn động, độ rung không được vượt quá 150 % giá trị rung lớn nhất ghi được ở tốc độ liên tục lớn nhất.
6.9.3.8. Các bơm thay đổi tốc độ phải vận hành trên phạm vi tốc độ quy định mà không vượt quá các giới hạn rung của tiêu chuẩn này.
6.9.4. Sự cân bằng
6.9.4.1. Các bánh công tác, vành cân bằng và các bộ phận quay chính tương tự phải được cân bằng động lực học theo ISO 1940-1, cấp G2.5. Khối lượng của trục sử dụng để cân bằng không được lớn hơn khối lượng của bộ phận được cân bằng. Trục bơm không được yêu cầu được cân bằng. Đối với các bơm một tầng BB1 và BB2 với các bộ phận lắp ghép cùng rô to, nhà cung cấp có thể chọn lựa biện pháp cân bằng rô to đã được lắp ráp (theo 9.2.4.2) thay vì tiến hành cân bằng riêng rẽ các bộ phận quay chính.
6.9.4.2. Bộ phận cân bằng có thể là một mặt phẳng nếu hệ số Dlb bằng hoặc lớn hơn 0,6 (xem Hình 35).
a) Bánh công tác cửa hút đơn b) Bánh công tác cửa hút đôi
c) Vành ổ chặn d) Vành cân bằng
CHÚ DẪN
b chiều rộng
D đường kính;
Hình 35 - Kích thước của các bộ phận quay để xác định cân bằng mặt phẳng đơn được cho phép
6.9.4.3. Cân bằng rô to phải được thực hiện theo yêu cầu trong các điều khoản của bơm cụ thể.
6.9.4.4. Nếu được quy định, bánh công tác, vành cân bằng và các bộ phận quay tương tự phải được cân bằng động lực học theo ISO 1940-1, cấp G1 (tương đương với 4 W/n đơn vị USC).
Trong đơn vị USC, ký hiệu W là chỉ khối lượng, sự mất cân bằng được tính theo công thức (2):
U = KW/n
Trong đó:
U sự mất cân bằng trên mặt phẳng, được tính bằng ounce-inch;
K là một hằng số;
W khối lượng bộ phận (đối với các bộ phận), được tính bằng pound; hoặc tải trọng trên cổ trục mày cân bằng (đối với rô to), được tính bằng pound;
n tốc độ quay của bơm, được tính bằng vòng trên phút.
KW/n là một dung sai cân bằng chỉ được sử dụng trong đơn vị USC. Trong tiêu chuẩn này, sự mất cân bằng được thể hiện là một cấp chất lượng cân bằng theo ISO 1940-1. Mỗi cấp chất lượng cân bằng của ISO bao hàm một phạm vi của sự mất cân bằng. Giới hạn tương đương danh nghĩa theo đơn vị USC được xuyên suốt tiêu chuẩn này tương ứng xấp xỉ với điểm trung bình của phạm vi của ISO.
Với các máy cân bằng hiện đại, có thể cho phép để cân bằng các bộ phận được lắp vào trục chính của chúng tới giá trị U = 4 W/n (đơn vị USC) (tương đương danh nghĩa với ISO 1940-1 cấp G1), hoặc thậm chí thấp hơn phụ thuộc vào khối lượng của bộ phận lắp ráp và để kiểm tra xác nhận độ mất cân bằng của bộ phận lắp ráp với việc kiểm tra độ mất cân bằng dư. Tuy nhiên, độ lệch tâm khối lượng e, gắn liền với sự mất cân bằng nhỏ hơn U = 8W/n (đơn vị USC) (tương đương danh nghĩa với ISO 1940-1 cấp G2.5) là quá nhỏ đến mức nó không thể được duy trì nếu cụm thiết bị được tháo dỡ và làm lại [ví dụ U = 4 W/n (đơn vị USC) đưa ra e= 0,000 070 đối với cụm thiết bị dự định chạy ở 3 600 r/min]. Do đó cấp cân bằng dưới G2.5 (8 W/n) (đơn vị USC), không thể lặp lại với các bộ phận.
6.10. Các ổ trục và thân ổ trục
6.10.1. Ổ trục
6.10.1.1. Mỗi trục phải được đỡ bởi hai ổ trục hướng tâm và một ổ trục (chặn) hướng trục tác động hai chiều, nó có thể kết hợp hoặc không kết hợp với một trong hai ổ hướng tâm. Các ổ phải được bố trí theo một trong các phương án sau đây:
. Ổ lăn hướng kính và ổ chặn.
. Ổ thủy động lực hướng kính và ổ chặn trượt.
. Ổ thủy động lực học hướng kính và ổ chặn.
Trừ trường hợp được quy định, loại ổ trục và cách bố trí phải được lựa trọn theo các giới hạn cho trong Bảng 10.
6.10.1.2. Các ổ chặn phải có kích thước đảm bảo cho việc vận hành liên tục ở mọi điều kiện, bao gồm chênh lệch áp suất lớn nhất cộng với các điều kiện sau:
a) Tất cả các tải trọng phải được xác định ở khe hở trong thiết kế và cả ở khe hở trong bằng hai lần so với thiết kế.
b) Lực ổ chặn đối với các khớp nối kim loại mềm phải được tính toán dựa vào độ lệch cho phép lớn nhất của nhà sản xuất khớp nối.
Nếu động cơ dùng ống lót (không có ổ chặn) được nối trực tiếp tới trục bơm bằng khớp nối, lực đẩy từ khớp nối được truyền phải được xem là lực lớn nhất của động cơ.
c) Ngoài lực đẩy từ rô to và bất kỳ các cặp bánh răng ăn khớp trong do điều kiện cho phép khắc nghiệt nhất, lực dọc trục được truyền qua các khớp nối mềm phải được xem như một phần chế độ làm việc của ổ chặn.
d) Các ổ chặn phải có khả năng làm việc ở chế độ toàn tải nếu chiều quay thông thường của bơm bị đảo ngược.
6.10.1.3. Các ổ bi một dãy và các ổ bi rãnh sâu phải có khe hở hướng tâm bên trong theo ISO 5753 nhóm 3 [lớn hơn khe hở bên trong “N” (thông thường) Các ổ bi một dãy và ổ bi hai dãy không có rãnh đặt. Không được sử dụng các ổ vật liệu phi kim loại. Các khe hở bên trong lớn hơn có thể giảm mức tăng nhiệt độ của chất bôi trơn. Tuy nhiên, tốc độ rung có thể được tăng với các khe hở lớn hơn. Nhà cung cấp phải đảm bảo rằng các giá trị gia tăng nhiệt độ (6.10.2.4) và rung (6.9.3.6) đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Đối với mục đích điều mục này, ANSI/ABMA 20 nhóm 3 tương đương với ISO 5753 nhóm 3.
6.10.1.4. Các ổ bi chặn phải đi theo cặp, một dãy, kiểu góc tiếp xúc 40 o (0,7 rad), (loạt 7000) với ổ bằng đồng được gia công. Không được sử dụng các ổ vật liệu phi kim loại. Có thể sử dụng các ổ bằng thép dập nếu được sự chấp thuận của khách hàng. Trừ trường hợp được quy định, các ổ bi phải được lắp thành cặp, được lắp đặt lưng đối lưng, Khe hở ổ trục hoặc tải trọng ban đầu cần thiết phải được xác định bởi nhà cung cấp để đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng và đáp ứng được các yêu cầu tuổi thọ của ổ trục theo tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Có nhiều mục đích sử dụng mà việc bố trí ổ trục thay thế có thể được ưu tiên hơn, điển hình ổ trục vận hành liên tục với tải trọng hướng trục nhỏ.
6.10.1.5. Tuổi thọ của các loại ổ trượt (tuổi thọ định mức, L10h đối với mỗi ổ hoặc cặp ổ) phải được tính toán theo ISO 281 và tương đương với nhỏ nhất 25 000 h vận hành liên tục ở chế độ định mức, và ít nhất 16 000 h ở tốc độ định mức với tải trọng hướng trục và tải trọng hướng tâm lớn nhất.
CHÚ THÍCH 1: ISO 281 định nghĩa tuổi thọ định mức, L10 tính bằng đơn vị triệu vòng quay. Trong công nghiệp thực tế việc chuyển đổi đơn vị này sang giờ và ký hiệu là L10h
CHÚ THÍCH 2: Đối với mục đích của điều mục này. ANSI/ABMA 9 tương đương với ISO 281.
6.10.1.6. Tuổi thọ của hệ thống ổ (tuổi thọ được tính toán của hệ thống kết hợp các ổ trục của bơm) phải tương đương với nhỏ nhất 25 000 h hoạt động liên tục ở điều kiện định mức, và ít nhất 16 000 h ở tốc độ định mức với tải trọng hướng trục và tải trọng hướng tâm lớn nhất. Tuổi thọ của hệ thống được tính toán theo công thức (3).
L10h,system = [(1/L10hA)3/2 + (1/L10hB)3/2+ ... + (1/L10hN)3/2]-2/3 (3)
Trong đó:
L10hA tuổi thọ định mức, L10h theo ISO 281 đối với ổ trục A;
L10hB tuổi thọ định mức, L10h theo ISO 281 đối với ổ trục B;
L10hN tuổi thọ định mức, L10h theo ISO 281 đối với ổ trục N;
N số lượng ổ trục.
Nếu được quy định, việc tính toán tuổi thọ của hệ thống ổ trục phải được công bố. Xem K.2 để thảo luận về tuổi thọ của hệ thống ổ trục.
CHÚ THÍCH: Để tuổi thọ của hệ thống ổ L10h đạt 25 000 h và 16 000 h yêu cầu tuổi thọ của mỗi ổ riêng lẻ phải cao hơn một cách đáng kể.
6.10.1.7. Nếu tải trọng vượt quá khả năng của cặp, ổ trục tiếp xúc góc như mô tả trong 6.10.1.5, phương án bố trí bộ phận lăn thay thế phải được đề xuất.
6.10.1.8. Các ổ trục lăn phải được định vị, được giữ lại và được lắp phù hợp sau đây:
a) Các ổ trục phải được giữ lại trên trục bằng cách lắp chặt và được khớp vào thân với khe hở hướng tâm, phải phù hợp với ANSI/ABMA 7.
b) Các ổ trục phải được lắp trực tiếp vào trục. Các gối đỡ ổ có thể được chấp nhận với ý kiến của khách hàng.
c) Các ổ trục phải được định vị trên trục sử dụng các gờ, vành hoặc các thiết bị để định vị khác. Vòng kẹp và các vòng đệm lò xo là không được chấp nhận.
d) Thiết bị được sử dụng để khóa tất cả các ổ chặn phải bị giới hạn bằng một đai ốc với vòng đệm sóng.
CHÚ THÍCH: Điều mục này áp dụng với tất cả các ổ lăn, bao gồm cả ổ đũa và ổ bi. Đối với một ổ lăn cụ thể, ví dụ như, loại ổ đũa trụ với ổ ghép biệt, khe hở hướng tâm giữa thân ổ là không phù hợp.
6.10.2. Thân ổ trục
6.10.2.1. Các thân ổ trục phải được bố trí sao cho có thể thay thế các ổ một cách dễ dàng mà không làm ảnh hưởng đến trục dẫn động bơm hoặc mặt lắp ghép.
6.10.2.2. Các thân ổ trục lắp các ổ được bôi trơn dầu không áp lực có ren và nắp đổ dầu và nút xả dầu có kích thước nhỏ nhất DN 15 (NPS ½). Các thân trục phải được trang bị bộ cấp dầu đồng mức có thể tích nhỏ nhất là 1,2 dl (4 fl 0z), với que chỉ mức dầu rõ ràng (không phải loại vít ren ngoài), bình chứa thủy tinh chịu nhiệt và vỏ bọc dây bảo vệ. Phải cung cấp một số biện pháp như là mắt quan sát hoặc lỗ vòi tràn dầu, để phát hiện khi dầu tràn đầy thân ổ trục. Sự chỉ dẫn mức dầu hợp lý phải được ghi chính xác và đánh dấu rõ ràng bên ngoài thân ổ trục bằng nhãn kim loại cố định, mức dầu được ghi trên thân, hoặc các biện pháp lâu bền khác. Kính quan sát phải được định vị sao cho mức dầu hợp lý ở điểm giữa (50 % diện tích trên hoặc dưới vùng quan sát). Khách hàng phải định rõ nếu có yêu cầu bộ cung cấp dầu cụ thể.
6.10.2.3. Các thân ổ trục đối với các ổ thủy động học được bôi trơn áp lực phải được bố trí sao cho giảm thiểu sự tạo bọt. Hệ thống xả phải đảm bảo duy trì đầy đủ mức dầu và bọt khí bên dưới cơ cấu làm kín đầu trục.
6.10.2.4. Việc làm mát cũng như làm sạch dầu phải được cung cấp để duy trì mức dầu và nhiệt độ của ổ trục ở điều kiện vận hành quy định và nhiệt độ môi trường xung quanh 43 °C (110 °F) như sau:
a) Đối với các hệ thống có áp, nhiệt độ dầu đầu ra dưới 70 °C (160 °F) và nhiệt độ phần kim loại của ổ trục (nếu có các cảm biến nhiệt độ) nhỏ hơn 93 °C (200 °F); trong suốt quá trình thử ở xưởng, và dưới điều kiện vận hành bất lợi, sự tăng nhiệt độ dầu của ổ trục phải không vượt quá 28 K (50 °R).
b) Đối với hệ thống có vòng bôi trơn hoặc hệ thống vung té, nhiệt độ dầu trong bể dưới 82 °C (180 °F); trong suốt quá trình thử ở xưởng, sự tăng nhiệt độ dầu trong bể không vượt quá 40 K (70 °R) so với nhiệt độ môi trường xung quanh trong khu vực thử được đo ở thời điểm của mỗi lần đọc và (nếu có các cảm biến nhiệt độ của ổ trục) nhiệt độ vòng bên ngoài phải không vượt quá 93 °C (200 °F).
CHÚ THÍCH: Các bơm được trang bị vòng bôi trơn hoặc bôi trơn bằng vung té thông thường không đạt được nhiệt độ ổn định trong quá trình thử với thời gian ngắn và đôi khi mất 4 h thử nghiệm cũng chưa đạt. Việc thử sự ổn định nhiệt độ được quy định trong 8.3.4.2.1.
Bảng 10 - Lựa chọn ổ trục
Điều kiện |
Loại ổ trục và cách bố trí |
Tuổi thọ và tốc độ của ổ chặn nằm trong vòng giới hạn của các bộ phận lăn của ổ trục chặn Và Năng lượng khối của bơm dưới mức giới hạn |
Ổ lăn hướng kính và chặn. |
Tuổi thọ và tốc độ của ổ trục chặn và ổ trục hướng tâm nằm ngoài giới hạn đối với các ổ trục bộ phận lăn Và Tuổi thọ và tốc độ của ổ chặn nằm trong giới hạn Và Năng lượng khối của bơm dưới mức giới hạn |
Ổ thủy động lực hướng kính và lăn chặn. Hoặc Ổ thủy động lực học hướng kính và chặn. |
tuổi thọ và tốc độ của ổ trục chặn và ổ trục hướng tâm trong vòng giới hạn đối với các ổ trục bộ phận lăn Hoặc Năng lượng khối của bơm trên mức giới hạn |
Ổ thủy động lực học hướng kính và chặn. |
Các giới hạn bao gồm: a) Tốc độ của ổ lăn: Đối với tất cả các loại ổ trục, không được vượt quá các giới hạn tốc độ danh nghĩa do nhà sản xuất công bố. Đối với các ổ bi, hệ số ndm đối với mỗi ổ trục riêng lẻ không được vượt quá 500 000 đối với các ổ trục được bôi trơn bằng dầu và 350 000 đối với các ổ trục được bôi trơn bằng mỡ. Trong đó: dm đường kính trung bình ổ trục [(d/ + D)/2], được tính bằng milimét (mm); n tốc độ quay, được tính bằng vòng trên phút (v/p). CHÚ THÍCH 1: Các giới hạn nhiệt độ ổ trục trong 6.10.2.4 có thể giảm thông số ndm tới một giá trị thấp hơn. CHÚ THÍCH 2: Các ổ lăn và ổ cầu nhìn chung có giới hạn tốc độ thấp hơn so với ổ bi. b) Tuổi thọ ổ lăn được xác định theo 6.10.1.5 hoặc 6.10.1.6. c) Phải sử dụng ổ chặn và ổ đỡ thủy động học nếu năng lượng khối [chẳng hạn: công suất định mức của bơm kW (hp) và tốc độ định mức, r/min] là 4,0.106 kW/min(5,4.106 hp/min) hoặc lớn hơn. |
6.10.2.5. Nếu cần thiết phải làm mát bằng nước, ưu tiên sử dụng các ống xoắn làm mát. Các ống trao đổi nhiệt (bao gồm cả các nút) phải là vật liệu kim loại màu hoặc thép không rỉ austenic và phải không có các mối nối áp lực bên trong. Đường ống phải có độ dày nhỏ nhất 1,0 mm (0,040 in) và ít nhất là 12 mm (0,50 in) đường kính ngoài. Nếu sử dụng áo nước, chỉ được phép có các mối nối bên ngoài giữa vỏ áo nước bên trên và bên dưới thân vỏ áo và không được nối bằng dây hay nối bằng ren, vì có thể làm cho nước rò rỉ vào trong bình chứa dầu. Áo nước phải được thiết kế với mục đích chính để làm mát dầu hơn là làm mát vòng ngoài ổ trục.
CHÚ THÍCH: Làm mát vòng ngoài có thể giảm khe hở bên trong ổ trục và gây ra hư hỏng ổ trục.
6.10.2.6. Các thân ổ trục đối với các ổ lăn phải được thiết kế để tránh bị nhiễm bẩn bởi nước đọng, bụi và các vật ngoại lai khác. Điều này phải đạt được mà không cần các yêu cầu đối với làm việc bên ngoài, chẳng hạn như độ sạch không khí. Các thân ổ trục phải được trang bị gioăng và vòng chặn có gờ hoặc từ tính có thể thay thế ở vị trí trục thông qua thân. Không được sử dụng đệm làm kín. Các gioăng kín và vòng chắn dầu phải làm từ các vật liệu không phát tia lửa. Kết cấu của gioăng và vòng chắn dầu phải có khả năng giữ lại dầu một cách hiệu quả trong thân trục và ngăn ngừa sự xâm nhập của các vật ngoại lai vào trong thân trục.
CHÚ THÍCH: Nhiều người sử dụng xem nhôm nguyên chất và hợp kim nhôm với một hàm lượng lớn nhất 2 % magiê hoặc 0,2 % đồng, tất cả các loại đồng, và các hợp kim chứa đồng (đồng thau, đồng thiếc) là vật liệu không phát tia lửa. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn như là EN 13463-1, không cho phép sử dụng các vật liệu nhôm hoặc vật liệu phi kim loại trong môi trường dễ nổ.
6.10.2.7. Nếu quy định bôi trơn bằng hơi dầu, phải áp dụng các yêu cầu trong 6.10.2.7.1 hoặc 6.10.2.7.2.
6.10.2.7.1. Đối với việc bôi trơn bằng hơi dầu nguyên chất, các ổ và thân ổ trục phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Một đầu nối nạp hơi dầu có ren 6 mm (NPS ¼) trên thân ổ trục hoặc lớp vỏ giữa các ổ lăn hoặc cổ trục và ổ chặn.
b) Các đầu nối cấp hơi dầu phải được định vị sao cho dầu có thể đi qua các ổ lăn.
CHÚ THÍCH: Các lọc dầu và các đầu nối cấp hơi dầu thường được lắp đặt trong vỉa dầu.
c) Không phải cung cấp các vòng dầu hoặc các đèn soi dầu và các bộ cấp dầu đồng mức và các vạch chỉ thị mức dầu không cần thiết.
d) Các đường dẫn dầu hồi và bất kỳ đường dẫn dầu nào khác trong thân ổ trục phải được bịt lại để ngăn ngừa hơi dầu không đi qua các ổ trục.
e) Không cung cấp hệ thống làm mát nước.
CHÚ THÍCH: Ở nhiệt độ hoạt động trên 300 °C (570 °F), các thân ổ trục bôi trơn bằng hơi dầu nguyên chất có thể yêu cầu các tính năng đặc biệt để giảm nhiệt độ của các vòng rãnh ổ lăn do truyền nhiệt. Các đặc tính điển hình là:
. các đèn soi loại chịu nhiệt;
. các trục bằng thép không rỉ có hệ số dẫn nhiệt thấp;
. các lớp cách nhiệt;
. quạt làm mát;
. hơi dầu bôi trơn nguyên chất (nơi sử dụng hơi dầu nguyên chất) với bể làm mát dầu.
6.10.2.7.2. Đối với việc bôi trơn bằng hơi dầu nguyên chất, các ổ và các thân ổ trục phải đáp ứng các yêu cầu từ a) đến d) dưới đây:
a) Một mối nối ống nạp hơi dầu có ren 6 mm hoặc 12 mm (NPS ¼ hoặc ½) phải được đặt ở nửa bên trên của thân ổ trục để có vai trò như là đầu nối thông hơi và điền dầu.
b) Phải cung cấp bộ cấp dầu đồng mức và vạch chỉ thị mức dầu trên thân ổ trục là cần thiết. Việc bôi trơn ổ thực hiện bởi bể dầu thông thường, đèn soi hoặc hệ thống vòng dầu.
c) Các vịt dầu nhỏ giọt có mức không đổi phải được trang bị hệ thống điều chỉnh lưu lượng để cho phép dư ra lượng dầu trong hệ thống hơi dầu để xả ra khỏi thân ổ trục mà vẫn đảm bảo mức dầu trong bể chứa được duy trì ở mức thích hợp. Dầu phải được chứa để ngăn ngừa dầu chảy trên tấm đế.
d) Các vịt dầu nhỏ giọt có mức không đổi phải được khử bọt khí để chúng hoạt động ở điều kiện áp suất bên trong thân ổ trục, hơi dầu không lọt qua thân ổ trục, hoặc dầu chảy vào tấm đế.
6.10.2.7.3. Đối với cả hai trường hợp bôi trơn bằng dầu làm sạch và dầu nguyên chất, phải bố trí đầu xả ở phía dưới thân ổ trục để dầu có thể xả hoàn toàn (xem 6.10.2.7.5).
6.10.2.7.4. Không được sử dụng ổ có nắp chắn hoặc cụm làm kín với hệ thống sử dụng bôi trơn bằng dầu nguyên chất và dầu làm sạch.
6.10.2.7.5. Bộ phận cấp hơi dầu, bộ lọc dầu, các đầu xả phải do khách hàng cung cấp. Trừ trường hợp được quy định, nếu được yêu cầu, bộ lọc dầu phải do nhà sản xuất cung cấp.
6.10.2.8. Các thân trục có vòng dầu bôi trơn phải có lỗ (bịt lại được) để cho phép quan sát bằng mắt về các vòng dầu trong khi bơm làm việc.
6.10.2.9. Tất cả các thân ổ trục phải được khoét lõm ở các vị trí được cho trong Hình 31 đến Hình 33 để dễ dàng đo rung một cách thống nhất. Các lõm phải có định vị chính xác, phù hợp cho một bộ chuyển đổi rung cầm tay có gắn bút thử. Các lỗ này được đúc hoặc được gia công với chiều sâu thông thường là 2 mm (0,080 in) với góc côn 120°.
6.10.2.10. Nếu được quy định, các thân ổ trục phải có các đầu nối ren để gắn cố định các bộ chuyển đổi rung tương ứng với ANSI/API Stđ 670. Nếu dùng các vít theo hệ mét, các ren phải là M8. 1,25. Xem Hình 31 đến Hình 33.
6.10.2.11. Nếu được quy định, một bề mặt phẳng có đường kính nhỏ nhất 25 mm (1 in) phải được cung cấp ở vị trí của thiết bị đo độ rung theo nguyên tắc từ tính.
6.10.2.12. Khách hàng phải xác định có sử dụng dầu tổng hợp hay không. Nếu được quy định, khách hàng phải quy định loại dầu. Nếu được sử dụng nhà cung cấp phải đảm bảo rằng lớp sơn phun bên trong thân ổ trục, có phù hợp với dầu được quy định.
6.11. Sự bôi trơn
6.11.1. Trừ trường hợp được quy định, các ổ và thân ổ trục phải được thiết kế để bôi trơn bằng dầu khoáng (gốc hydro các bon).
6.11.2. Tài liệu hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng phải mô tả được hệ thống bôi trơn tuần hoàn dầu như thế nào.
6.11.3. Nếu được quy định, phải cung cấp bôi trơn bằng hơi dầu nguyên chất và hơi dầu làm sạch (xem các yêu cầu trong 6.10.2.7).
6.11.4. Nếu được quy định, các ổ lăn phải được bôi trơn bằng mỡ theo các yêu cầu như sau:
a) Tuổi thọ của mỡ (khoảng thời gian giữa hai lần tra mỡ) phải được dự định bằng phương pháp đề xuất của nhà sản xuất ổ trục hoặc phương pháp thay thế khác được khách hàng chấp thuận.
b) Việc bôi trơn bằng mỡ sẽ không được sử dụng nếu tuổi thọ dự định của mỡ nhỏ hơn 2 000 h.
c) Nếu tuổi thọ dự định của mỡ là 2 000 h hoặc lớn hơn nhưng ít hơn 25 000 h, phải cung cấp dịch vụ tra mỡ và thay thế mỡ già và quá hạn, đồng thời nhà cung cấp phải khuyến cáo khách hàng về khoảng thời gian yêu cầu giữa các lần tra mỡ
d) Nếu tuổi thọ dự tính của mỡ là 25 000 h hoặc lớn hơn, không trang bị các núm tra mỡ hoặc các hệ thống khác để bổ sung mỡ trong bảo dưỡng.
6.12. Vật liệu
6.12.1. Quy định chung
6.12.1.1. Khách hàng phải quy định loại vật liệu cho các bộ phận của bơm. Bảng G.1 cung cấp các loại vật liệu có phạm vi sử dụng rộng. Các vật liệu thay thế khác được đề xuất bởi nhà cung cấp, bao gồm các loại vật liệu cải thiện tuổi thọ và tính năng làm việc cũng có thể được bao gồm trong đề xuất và được liệt kê trong tờ dữ liệu cuối cùng.
6.12.1.2. Đặc tính kỹ thuật của vật liệu của tất cả các bộ phận được liệt kê trong Bảng H.1 phải được nêu rõ trong đề xuất của nhà cung cấp. Các vật liệu được nhận biết bằng cách tham khảo các tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm mã vật liệu (xem hướng dẫn trong Bảng H.2 và H.3). Nếu không có tiêu chuẩn quốc tế về vật liệu, có thể sử dụng các tiêu chuẩn quốc gia được quốc tế công nhận hoặc các tiêu chuẩn tương đương khác. Nếu không có chỉ định nào, đặc tính vật liệu như tính chất vật lý, thành phần hóa học và yêu cầu thử nghiệm, phải được bao gồm theo đề xuất.
6.12.1.3. Đặc tính kỹ thuật vật liệu của tất cả các miếng đệm và vòng O tiếp xúc với chất lỏng được bơm phải được chỉ rõ trong đề xuất. Phải lựa chọn các vòng O và phạm vi ứng dụng phù hợp với TCVN 9736 (ISO 21049).
6.12.1.4. Các bộ phận bơm có yêu cầu về độ bền hoặc yêu cầu chịu áp lực phải được thiết kế là “hoàn toàn phù hợp” vật liệu trong Bảng H.1 và phải đáp ứng tất cả các yêu cầu kỹ thuật đã thỏa thuận. Đối với bất kỳ bộ phận nào khác (ví dụ, khả năng chống ăn mòn là quan tâm đầu tiên), khi đó chỉ cần thiết tuân theo đặc điểm về các thành phần hóa học. Vật liệu của các loại đường ống phụ trợ được cho trong 7,5.
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn