TCVN 9733:2013 - Phần 4
6.5.2. Lực và mô men cho phép với bơm trục đứng thẳng hàng có giá đỡ không được bắt chặt với nền móng có thể gấp hai lần giá trị ở Bảng 5 đối với vòi phun cạnh.
6.5.3. Đối với vỏ bơm được chế tạo từ vật liệu không phải thép hoặc thép hợp kim, hoặc với bơm có vòi phun lớn hơn DN 400 (NPS 16), nhà cung cấp phải đưa ra tải trọng vòi phun cho phép tương đương với thiết kế trong Bảng 5.
Bảng 5 - Tải trọng vòi phun
Điểm đặt / hướng |
Lực tải trọng vòi phun là một hàm số của kích cỡ bích - Đơn vị SI N |
||||||||
Kích cỡ danh nghĩa của bích (DN) |
|||||||||
≤ 50 |
80 |
100 |
150 |
200 |
250 |
300 |
350 |
400 |
|
Mỗi vòi phun đỉnh Fx FY FZ FR |
710 580 890 1 280 |
1 070 890 1 330 1 930 |
1 420 1 160 1 780 2 560 |
2 490 2 050 3 110 4 480 |
3 780 3 110 4 890 6 920 |
5 340 4 450 6 670 9 630 |
6 670 5 340 8 000 11 700 |
7 120 5 780 8 900 12 780 |
8 450 6 670 10 230 14 850 |
Mỗi vòi phun ở bên Fx FY FZ FR |
710 890 580 1 280 |
1 070 1 330 890 1 930 |
1 420 1 780 1 160 2 560 |
2 490 3 110 2 050 4 480 |
3 780 4 890 3 110 6 920 |
5 340 6 670 4 450 9 630 |
6 670 8 000 5 340 11 700 |
7 120 8 900 5 780 12 780 |
8 450 10 230 6 670 14 850 |
Mỗi vòi phun mặt đầu Fx FY FZ FR |
890 710 580 1 280 |
1 330 1 070 890 1 930 |
1 780 1 420 1 160 2 560 |
3 110 2 490 2 050 4 480 |
4 890 3 780 3 110 6 920 |
6 670 5 340 4 450 9 630 |
8 000 6 670 5 340 11 700 |
8 900 7 120 5 780 12 780 |
10 230 8 450 6 670 14 850 |
Mô men Nm |
|||||||||
Mỗi vòi phun Mx MY MZ MR |
460 230 350 620 |
950 470 720 1 280 |
1 330 680 1 000 1 800 |
2 300 1 180 1 760 3 130 |
3 530 1 760 2 580 4 710 |
5 020 2 440 3 800 6 750 |
6 100 2 980 4 610 8 210 |
6 370 3 120 4 750 8 540 |
7 320 3 660 5 420 9 820 |
Bảng 5 (kết thúc)
Điểm đặt / hướng |
Lực tải trọng vòi phun là một hàm số của kích cỡ bích - Đơn vị USC lbf |
|||||||||
Kích cỡ danh nghĩa của bích (NPS) |
||||||||||
≤ 2 |
3 |
4 |
6 |
8 |
10 |
12 |
14 |
16 |
||
Mỗi vòi phun đỉnh Fx FY FZ FR |
160 130 200 |
240 200 300 |
320 260 400 |
560 460 700 |
850 700 1 100 |
1 200 1 000 1 500 |
1 500 1 200 1 800 |
1 600 1 300 2 000 |
1 900 1 500 2 300 |
|
Mỗi vòi phun ở bên Fx FY FZ FR |
160 200 130 |
240 300 200 |
320 400 260 |
560 700 460 |
850 1 100 700 |
1 200 1 500 1 000 |
1 500 1 800 1 200 |
1 600 2 000 1 300 |
1 900 2 300 1 500 |
|
Mỗi vòi phun mặt đầu Fx FY FZ FR |
200 160 130 |
300 240 200 |
400 320 260 |
700 560 460 |
1 100 850 700 |
1 500 1 200 1 000 |
1 800 1 500 1 200 |
2 000 1 600 1 300 |
2 300 1 900 1 500 |
|
Mô men ftlbf |
||||||||||
Mỗi vòi phun Mx MY MZ MR |
340 170 260 |
700 350 530 |
980 500 740 |
1 700 870 1 300 |
2 600 1 300 1 900 |
3 700 1 800 2 800 |
4 500 2 200 3 400 |
4 700 2 300 3 500 |
5 400 2 700 4 000 |
|
CHÚ THÍCH 1: Xem Hình 21 đến Hình 25 thể hiện hướng tải trọng lên vòi phun (X, Y và Z). CHÚ THÍCH 2: Mỗi giá trị ở trên cho biết phạm vi từ giá trị âm đến giá trị dương; ví dụ 160 cho biết phạm vi từ -160 đến +160. |
6.5.4. Hệ tọa độ được cho trong Hình 21 đến Hình 25 phải được sử dụng để đặt lực và mô men trong Bảng 5.
6.5.5. Phụ lục F cung cấp phương pháp xác định tải trọng vòi phun trong trường hợp vượt quá tải trọng trong Bảng 5. Khách hàng cần biết rằng việc sử dụng các phương pháp trong Phụ lục F có thể dẫn đến sự sai lệch hàng lên đến 50 % so với giá trị tải trọng được cho trong Bảng 5 và có thể ảnh hưởng đến tiêu chí lắp đặt thiết bị. Việc sử dụng các phương pháp trong Phụ lục F cần có sự chấp thuận của khách hàng và các hướng dẫn đặc biệt cho các nhà thiết kế đường ống để phương pháp này.
CHÚ DẪN:
a Đường tâm trục
b Cửa xả
c Cửa hút
Hình 21 - Hệ tọa độ đặt lực và mô men trong Bảng 5 - Bơm trục đứng thẳng hàng
CHÚ DẪN:
a Đường tâm trục
b Cửa xả
c Cửa hút
Hình 22 - Hệ tọa độ đặt lực và mô men trong Bảng 5 - Bơm treo đứng, vỏ kép
CHÚ DẪN
1 vòi xả
2 vòi hút
3 trọng tâm bơm
a đường tâm trục
b đường tâm bệ đỡ
c mặt phẳng đứng
Hình 23 - Hệ tọa độ đặt lực và mô men trong Bảng 5 - Bơm trục ngang có vòi hút và xả ở bên
CHÚ DẪN
1 vòi xả
2 vòi hút
3 trọng tâm bơm
a đường tâm trục
b đường tâm bệ đỡ
c mặt phẳng đứng
Hình 24 - Hộ tọa độ đặt lực và mô men trong Bảng 5 - Bơm trục ngang có vòi hút mặt đầu và vòi xả ở đỉnh
CHÚ DẪN
1 vòi xả
2 vòi hút
3 trọng tâm bơm
a đường tâm trục
b đường tâm bệ đỡ
c mặt phẳng đứng
Hình 25 - Hệ tọa độ cho lực và mô men trong Bảng 5 - Bơm trục ngang có vòi ở đỉnh
6.6. Rô to
6.6.1. Trừ trường hợp được quy định, bánh công tác phải là bánh công tác kiểu đóng kín, nửa mở hoặc mở.
Bánh công tác đóng kín ít nhạy với vị trí dọc trục và do đó, phù hợp với kết cấu trục dài trong trường hợp trục dịch chuyển do giãn nở nhiệt hoặc vì lực đẩy có thể xảy ra. Bánh công tác nửa mở có thể có hiệu suất cao hơn do khử được lực ma sát đĩa từ vỏ bảo vệ. Khe hở làm việc cho bánh công tác nửa mở trong bơm trục đứng có thể được điều chỉnh từ khớp nối hoặc từ đỉnh của động cơ, như vậy có thể phục hồi được hiệu suất và công suất bơm mà không cần phải tháo các chi tiết bơm. Bánh công tác mở là loại bánh công tác chạy dọc trục được thiết kế cho các bơm có dung tích lớn ở các cột áp; bánh công tác mở cũng được sử dụng cho bơm trục vít (xoắn ốc) có vòi xả tách rời.
6.6.2. Bánh công tác phải là bánh công tác đúc, rèn hoặc chế tạo một chi tiết.
CHÚ THÍCH: Bánh công tác được chế tạo bằng phương pháp đúc hay chế tạo được gia công đường dẫn nước có thể cải thiện tính năng tốt cho các thiết kế tốc độ đặc trưng thấp.
6.6.3. Bánh công tác phải được ghép bằng then với trục. Không được ghép trục với bánh công tác bằng chốt. Với sự chấp thuận của khách hàng, ống côn có thể được sử dụng trong bơm treo đứng. Bánh công tác được lắp công xôn phải được lắp an toàn với trục nhờ vít mũ hoặc đai ốc mũ không làm lộ ra các ren trục. Thiết bị an toàn phải được cắt ren để bịt kín do lực cản chất lỏng trên bánh công tác trong quá trình quay bình thường, và yêu cầu phương pháp khóa cưỡng bức cơ khí (ví dụ, vít cấy chống ăn mòn hoặc vòng đệm kiểu lưỡi). Vít mũ phải có góc lượn và thân có đường kính giảm để giảm sự tập trung ứng suất.
6.6.4. Tất cả các rãnh then của trục phải có góc lượn phù hợp với ISO 3117.
CHÚ THÍCH: Với mục đích của điều mục này, ANSI/ASME B17.1 tương đương với ISO 3117.
6.6.5. Bánh công tác phải có ống bọc đặc vững. Bánh công tác có thể được làm từ thiết kế đặt lõi, nếu lõi được làm đầy hoàn toàn bằng kim loại phù hợp có nhiệt độ nóng chảy không nhỏ hơn 260°C (500 °F) đối với bơm có thân gang đúc và không nhỏ hơn 540 °C (1 000 °F) đối với bơm có thân đúc thép.
CHÚ THÍCH: Việc yêu cầu làm đầy ống bọc bánh công tác có lõi nhằm mục đích giảm nhỏ nhất được độ nguy hiểm cho người nếu và khi bánh công tác bị tháo rời do nhiệt.
6.6.6. Với trục yêu cầu các miếng đệm có ống lót để bọc qua các ren, phải tạo khe hở hướng kính ít nhất là 1,5 mm giữa ren và đường kính trong của ống lót và sự chuyển đổi đường kính phải phù hợp với 6.3.12.
6.6.7. Kiểu lắp giữa với ống bọc kín phải là F7/h6 phù hợp với ISO 286 (tất cả các phần).
6.6.8. Các vùng trục có thể bị hỏng do vít định vị phải được giảm bớt để thuận tiện cho việc tháo ống lót hoặc các bộ phận khác.
6.6.9. Trục phải được gia công và gia công tinh dọc chiều dài trục sao cho TIR không lớn hơn 25 mm (0,001 in).
6.6.10. Nếu đầu dò rung không tiếp xúc được cấp phù hợp với 7.4.2.2, vùng cảm biến trục (cả vị trí rung hướng kính và vị trí dọc trục) để quan sát bằng đầu dò rung hướng kính phải:
a) đồng tâm với ngõng trục;
b) không có các dấu in bằng khuôn thủng của khuôn và vạch đánh dấu hoặc bất kỳ bề mặt không liên tục khác nào, ví dụ, lỗ bôi trơn hoặc rãnh then, để đảm bảo khoảng cách nhỏ nhất của đường kính đầu dò trên mỗi bên của đầu dò;
c) không được mạ kim loại, bọc hoặc mạ trên các rô to là vật liệu có tính chất điện nhất quán;
d) có sự gia công tinh bề mặt cuối cùng, Ra, 0,8 mm (32 min) hoặc nhẵn hơn, được ưu tiên bằng phương pháp mài doa hoặc đánh bóng;
e) phải được khử từ đến mức quy định trong ANSI/API Std 670, hoặc phải được xử lý sao cho tổng độ đảo cơ khí và đảo điện không vượt quá các giá trị sau:
1) đối với các vùng được quan sát bằng đầu dò rung hướng kính, 25 % biên độ rung cho phép từ đỉnh đến đỉnh hoặc 6 mm (0,25 mil), hoặc lớn hơn;
2) đối với các vùng được quan sát bằng đầu dò vị trí dọc trục là 13 mm(0,5 mil).
6.6.11. Nếu trục được làm từ vật liệu có tính chất điện không nhất quán, vùng cảm biến trục có thể được tạo ra nhờ các ống lót lắp khít vừa độ co ngót hoặc “vòng mục tiêu" lắp vào trục. Vòng mục tiêu này phải được gia công tinh phù hợp với 6.6.10 và phải được nhận biết trong tài liệu kỹ thuật. Các vật liệu có tính chất điện nhất quán là hợp kim nhôm cao như 17-4 PH, thép không gỉ kép và nhiều loại thép không gỉ austenic.
6.6.12. Nếu được quy định, thiết bị phải có để lắp ráp với đầu dò rung không tiếp xúc (7.4.2.2), trục phải được chuẩn bị phù hợp với các yêu cầu 6.6.10 và ANSI/API Std 670.
6.6.13. Nếu đầu dò rung không tiếp xúc được cung cấp, việc ghi lại chính xác độ đảo cơ khí và đảo điện cho góc 360° tại mỗi vị trí của đầu dò phải kèm theo báo cáo thử nghiệm cơ học.
6.6.14. Nếu nhà cung cấp có thể chứng minh có độ đảo cơ khí và độ đảo điện, độ đảo có thể được giảm đi theo độ rung do được trong quá trình thử tại nhà máy miễn là không vượt quá 25 % biên độ rung cho phép từ đỉnh-đỉnh hoặc 6,5 mm (0,25 mil), hoặc thấp hơn.
6.7. Vòng bù mòn và khe hở vận hành
6.7.1. Khe hở làm việc hướng kính phải được sử dụng để giới hạn sự rò rỉ trong, và ở các vị trí cần thiết, để cân bằng lực đẩy dọc trục. Cánh bánh công tác hoặc khe hở hướng trục kín phải không được sử dụng để cân bằng lực đẩy dọc trục. Vòng bù mòn thay thế phải được cấp trong thân bơm. Bánh công tác hoặc phải có bề mặt mài mòn toàn bộ hoặc phải có vòng bù mòn thay thế.
6.7.2. Mặt mài mòn tiếp xúc bằng vật liệu có khả năng hóa cứng phải có sự chênh lệch độ cứng Brinell ít nhất là 50 trừ khi cả bề mặt mài mòn tĩnh và quay có độ cứng Brinell ít nhất là 400.
6.7.3. Vòng bù mòn thay thế, nếu được sử dụng, phải được định vị ở vị trí thích hợp nhờ chốt hãm, vít (dọc trục hoặc hướng kính) hoặc hàn đính. Đường kính lỗ trong vòng bù mòn đối với chốt hướng kính hoặc chốt ren không lớn hơn 1/3 chiều rộng vòng bù mòn.
6.7.4. Khe hở vận hành phải đáp ứng yêu cầu của 6.7.4 a) đến 6.7.4 c).
a) Khi thiết lập khe hở vận hành trong giữa vòng bù mòn và các bộ phận quay khác, cần phải chú ý đến nhiệt độ bơm, điều kiện hút, đặc tính chất lỏng, giãn nở do nhiệt và đặc tính mòn do ma sát của vật liệu, và hiệu suất bơm. Khe hở phải đủ để đảm bảo độ tin cậy vận hành và không bị bó kẹt ở tất cả điều kiện làm việc đã định.
b) Với gang, đồng, thép không gỉ mactensit được làm cứng lại và vật liệu có xu hướng mòn do ma sát thấp, phải sử dụng khe hở nhỏ nhất được cho trong Bảng 6. Với vật liệu có xu hướng mòn do ma sát cao hơn và với tất cả vật liệu làm việc ở nhiệt độ trên 260 °C (500 °F), phải cộng thêm vào khe hở đường kính 125 mm (0,005 in).
c) Với vòng bù mòn có vật liệu phi kim với xu hướng mòn do ma sát rất thấp hoặc không có độ mòn do ma sát (xem Bảng H.4), khe hở nhỏ hơn khe hở được cho trong Bảng 6 có thể được nhà cung cấp đề xuất. Các hệ số như biến dạng và trường nhiệt độ phải được chú ý để đảm bảo khe hở đủ để tạo ra độ tin cậy làm việc và không bị bó kẹt dưới tất cả điều kiện làm việc quy định.
CHÚ THÍCH: Các số liệu đã công bố cho thấy các ứng dụng thành công của vòng bù mòn được làm từ vật liệu phi kim với khe hở API (xem 6.7.4) bị giảm 50 %. Việc giảm khe hở hợp lý được xem là phụ thuộc vào vật liệu được sử dụng và các điều kiện làm việc khác như: độ sạch và nhiệt độ.
Bảng 6 - Khe hở vận hành bên trong nhỏ nhất
Đường kính bộ phận quay tại khe hở mm |
Khe hở đường kính nhỏ nhất mm |
Đường kính bộ phận quay tại khe hở in |
Khe hở đường kính nhỏ nhất in |
<50 |
0,25 |
<2,000 |
0,010 |
50 đến 64,99 |
0,28 |
2,000 đến 2,499 |
0,011 |
65 đến 79,99 |
0,30 |
2,500 đến 2,999 |
0,012 |
80 đến 89,99 |
0,33 |
3,000 đến 3,499 |
0,013 |
90 đến 99,99 |
0,35 |
3,500 đến 3,999 |
0,014 |
100 đến 114,99 |
0,38 |
4,000 đến 4,499 |
0,015 |
115 đến 124,99 |
0,40 |
4,500 đến 4,999 |
0,016 |
125 đến 149,99 |
0,43 |
5,000 đến 5,999 |
0,017 |
150 đến 174,99 |
0,45 |
6,000 đến 6,999 |
0,018 |
175 đến 199,99 |
0,48 |
7,000 đến 7,999 |
0,019 |
200 đến 224,99 |
0,50 |
8,000 đến 8,999 |
0,020 |
225 đến 249,99 |
0,53 |
9,000 đến 9,999 |
0,021 |
250 đến 274,99 |
0,55 |
10,000 đến 10,999 |
0,022 |
275 đến 299,99 |
0,58 |
11,000 đến 11,999 |
0,023 |
300 đến 324,99 |
0,60 |
12,000 đến 12,999 |
0,024 |
325 đến 349,99 |
0,63 |
13,000 đến 13,999 |
0,025 |
350 đến 374,99 |
0,65 |
14,000 đến 14,999 |
0,026 |
375 đến 399,99 |
0,68 |
15,000 đến 15,999 |
0,027 |
400 đến 424,99 |
0,70 |
16,000 đến 16,999 |
0,028 |
425 đến 449,99 |
0,73 |
17,000 đến 17,999 |
0,029 |
450 đến 474,99 |
0,75 |
18,000 đến 18,999 |
0,030 |
475 đến 499,99 |
0,78 |
19,000 đến 19,999 |
0,031 |
500 đến 524,99 |
0,80 |
20,000 đến 20,999 |
0,032 |
525 đến 549,99 |
0,83 |
21,000 đến 21,999 |
0,033 |
550 đến 574,99 |
0,85 |
22,000 đến 22,999 |
0,034 |
575 đến 599,99 |
0,88 |
23,000 đến 23,999 |
0,035 |
600 đến 624,99a |
0,90 |
24,000 đến 24,999 |
0,036 |
a) Đối với đường kính lớn hơn 649,99 mm (25,999 in), khe hở đường kính nhỏ nhất là 0,95 mm (0,037 in) cộng với 1 mm ứng với mỗi 1 mm đường kính hoặc phần nhỏ đó (0,001 in cho mỗi 1 in thêm). |
6.8. Cụm làm kín trục cơ khí
6.8.1. Bơm phải được trang bị cụm làm kín cơ khí và hệ thống làm kín phù hợp với TCVN 9736 (ISO 21049). Kích thước bơm và mặt cụm làm kín phải phù hợp với Bảng 7 và Hình 26 của tiêu chuẩn này. Khách hàng phải định rõ loại cụm làm kín được yêu cầu. Khách hàng nên sử dụng tờ dữ liệu trong TCVN 9736 (ISO 21049) cho mục đích này.
CHÚ THÍCH: Với mục đích của điều mục này. ANSI/API Std 682/ISO 21049 tương đương với TCVN 9736 (ISO 21049).
6.8.2. Hộp cụm làm kín có thể tháo ra được không làm ảnh hưởng đến bộ dẫn động.
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn