TCVN 8615-2:2010 - PHẦN 23
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 5307 : 2009
KHO DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ - YÊU CẦU THIẾT KẾ
Petroleum and petroleum products terminal – Design requirements
Lời nói đầu
TCVN 5307:2009 thay thế TCVN 5307:2002.
TCVN 5307:2009 do Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam biên soạn, Bộ Công Thương đề nghị, Tổng cục TCĐLCL thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
KHO DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ - YÊU CẦU THIẾT KẾ
Petroleum and petroleum products terminal – Design requirements
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cơ bản để thiết kế xây dựng mới, cải tạo và mở rộng các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng.
1.2 Tiêu chuẩn này có thể áp dụng để thiết kế kho chứa chất lỏng dễ cháy và cháy có mức độ nguy hiểm về cháy nổ và cháy tương tự như tính chất của dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
1.3 Tiêu chuẩn này không áp dụng để thiết kế.
- Kho khí hoả lỏng;
- Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ đông đặc bằng và lớn hơn 37,8 0C;
- Các bể chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ thuộc thiết bị của dây chuyền công nghệ của các công trình khác;
- Các kho dự trữ dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ trong hang ngầm, sâu trong lòng đất và trên phao nổi tại các vùng biển kín;
- Các bể chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ tại các cửa hàng xăng dầu.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng văn bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 2622, Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế. TCVN 4090, Đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 5334 : 2007 - Thiết bị điện kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu an toàn trong thiết kế, lắp đặt và sử dụng
TCVN 6608 (ASTM D 3828), Sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp xác định điểm chớp cháy cốc kín có thang chia nhỏ.
TCVN 5303, An toàn cháy - Thuật ngữ và định nghĩa.
TCVN 7278 (ISO 7203), Chất chữa cháy - Chất tạo bọt chữa cháy
3 Thuật ngữ, định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ quy định tại TCVN 5303 và định nghĩa sau:
3.1 Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ (Petroleum and petroleum terminal): Tổ hợp nhà, công trình, hệ thống đường ống công nghệ và bể chứa dùng để tiếp nhận, bảo quản, pha chế, cấp phát dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ. Sau đây gọi tắt là kho DM&SPDM hoặc kho.
3.2 Vật liệu cháy, dễ cháy (Flammable and combustible material): Vật liệu dưới tác động của lửa hay nhiệt độ cao thì bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc bị các bon hoá và tiếp tục cháy âm ỉ hoặc các bon hoá sau khi đã cách ly nguồn cháy.
3.3 Vật liệu khó cháy (Hard flammable material): Vật liệu dưới tác động của lửa hay nhiệt độ thì bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hoá và tiếp tục cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hoá khi có nguồn cháy. Nhưng sau khi cách ly khỏi nguồn cháy thì ngừng cháy hoặc ngừng cháy âm ỉ.
3.4 Vật liệu không cháy (Non flammable materials): Vật liệu dưới tác động của lửa hay nhiệt độ cao không bốc cháy, không cháy âm ỉ hoặc không bị các bon hoá.
3.5 Giới hạn chịu lửa (Fire resistance limit): Thời gian các mẫu bắt đầu được thử chịu lửa theo tiêu chuẩn cho tới lúc xuất hiện một trong các trạng thái giới hạn của kết cấu và cấu kiện.
3.6 Bậc chịu lửa (Fire resistance level): Đặc trưng chịu lửa theo tiêu chuẩn của nhà và công trình được xác định bằng giới hạn chịu lửa của các kết cấu xây dựng chính.
3.7 Nhiệt độ chớp cháy (Flash point): Nhiệt độ thấp nhất mà ở đó hỗn hợp không khí và hơi DM&SPDM trên bề mặt chất lỏng trong điều kiện tiêu chuẩn chớp cháy trong thời gian ngắn nhất. (Phương pháp thử theo TCVN 6608 (ASTM D 3828)).
3.8 Hệ thống chữa cháy (Fire fighting system): Tổng hợp các thiết bị kỹ thuật hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh chuyên dùng để dập tắt đám cháy.
3.9 Chất chữa cháy (Fighting material): Chất tự nhiên hoặc các hợp chất có tác dụng làm ngưng cháy và dập tắt cháy (bao gồm: chất tạo bọt hòa không khí, nước, bột hóa học, khí trơ v.v…).
3.10 Bọt chữa cháy (Fire fighting foam): Chất chữa cháy dạng bọt được tạo ra từ chất lỏng bằng cơ học hoặc bằng hoá học.
3.10.1 Bọt chữa cháy có bội số nở thấp (Low expansion foam concentrate): Bọt chữa cháy có bội số nở nhỏ hơn hoặc bằng 20 lần so với thể tích ban đầu của dung dịch chất tạo bọt.
3.10.2 Bọt chữa cháy có bội số nở trung bình (Medium expansion foam concentrate): Bọt chữa cháy có bội số nở lớn hơn 20 đến 200 lần so với thể tích ban đầu của dung dịch chất tạo bọt.
3.10.3 Bọt chữa cháy có bội số nở cao (High expansion foam concentrate): Bọt chữa cháy có bội số nở lớn hơn 200 đến 1000 lần so với thể tích ban đầu của dung dịch chất tạo bọt.
3.11 Xe chữa cháy (Fire fighting vehicle): Phương tiện mang các thiết bị chữa cháy chuyên dùng để sử dụng ở nơi có cháy hoặc ở trường hợp khẩn cứu khác.
3.12 Hệ thống chữa cháy cố định (Fixed fire - fighting system): Tổ hợp các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, đường ống và chất chữa cháy dùng để dập tắt đám cháy được lắp đặt cố định.
3.13 Hệ thống chữa cháy bán cố định (Semifixed fire - fighting system): Sự tổng hợp các thiết bị kỹ thuật chuyên dùng, đường ống và chất chữa cháy dùng để dập tắt đám cháy mà một phần được lắp đặt cố định, phần còn lại khi chữa cháy mới lắp nối hoàn chỉnh.
3.14 Cường độ phun dung dịch chất tạo bọt (Density of ejecting foam solution): Lượng dung dịch chất tạo bọt phun vào đám cháy trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích (1/s.m2).
3.15 Phễu bay (Flying funnel): Khoảng không gian giới hạn các vật cản phía đầu và phía cuối đường cất cánh, hạ cánh để đảm bảo an toàn cho máy bay.
3.16 Mái nổi (Floating roof): Cấu trúc có nhiều dạng khác nhau, được chế tạo bằng vật liệu kim loại, vật liệu tổng hợp hoặc phối hợp cả hai loại vật liệu trên và có bộ phận phao làm nổi trên bề mặt DM&SPDM để chống bay hơi.
3.17 Bể mái cố định (Fixed roof tank): Bể hình trụ đứng có mái bể hàn cố định với thành bể.
3.18 Bể có phao bên trong (Internal floating roof tank): Bể mái cố định có phao nổi trên bề mặt DM&SPDM bên trong bể.
3.19 Bể mái nổi (Floating roof tank): Bể hình trụ đứng không có mái cố định mà có mái nổi trên bề mặt của DM&SPDM.
3.20 Gờ chắn bọt (Edge stopped foam): Cấu trúc bằng thép được gắn trên phao để giữ bọt chữa cháy tại khu vực đệm kín giữa phao và thành bể chứa.
3.21 Van thở (Pressure vacuum vent): Thiết bị để kiểm soát áp lực dư và độ chân không trong bể để chống tổn thất do bay hơi trong quá trình vận hành.
3.22 Thông hơi khẩn cấp (Emergency ventilation): Sự thoát hơi trong bể khi bị cháy mà thông hơi thông thường không thoát kịp để tránh vỡ thành bể.
3.23 Tấm đo mức (level device): Chi tiết bằng kim loại được gắn cố định lên thành bể (hoặc đáy bể) để đo lường sản phẩm trong bể chứa.
4 Quy định chung
4.1 Thiết kế các hạng mục công trình trong kho DM&SPDM phải phù hợp với các quy định hiện hành.
4.2 Căn cứ vào nhiệt độ chớp cháy, DM&SPDM được chia thành ba loại :
- Loại 1: Gồm các loại DM&SPDM có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn 37,8 oC;
- Loại 2: Gồm các loại DM&SPDM có nhiệt độ chớp cháy từ 37,8 oC đến dưới 60 oC;
- Loại 3: Gồm các loại DM&SPDM có nhiệt độ chớp cháy từ 60 oC trở lên.
4.3 Kho DM&SPDM được chia thành hai nhóm :
- Nhóm I: Gồm các kho kinh doanh, kho dự trữ quốc gia, kho của nhà máy chế biến DM&SPDM;
- Nhóm II: Gồm các kho của cơ sở sản xuất (công nghiệp, năng lượng, giao thông vận tải v.v...)
Chú thích:
1) Kho nhóm II có dung tích lớn hơn dung tích nêu ở điều 6.1 của tiêu chuẩn này phải thiết kế theo kho nhóm I.
2) Kho cung ứng, dự trữ quốc gia có dung tích nhỏ hơn 1 000 m3 đối với sản phẩm loại 1 và nhỏ hơn 5 000 m3 đối với sản phẩm loại 2, loại 3 cho phép thiết kế theo tiêu chuẩn kho nhóm II. Nếu chứa cả hai loại sản phẩm thì tính chuyển đổi 1 m3 sản phẩm loại 1 tương đương 5 m3 sản phẩm loại 2, loại 3.
4.4 Bể chứa, nhà kho và các hạng mục để tồn chứa DM&SPDM có thể thiết kế nổi, ngầm và được quy định như sau:
- Ngầm : Khi bể chứa hoặc nền nhà kho đặt chìm dưới mặt đất và có mức DM&SPDM lớn nhất trong bể hoặc toàn bộ lượng DM&SPDM mỏ chứa trong phuy bị vỡ tràn ra nhà kho vẫn thấp hơn 0,2 m so với mặt bằng thấp nhất xung quanh đó (xét trong phạm vi 3m tính từ thành bể hoặc tường của nhà kho bảo quản DM&SPDM trong phuy).
Được phép coi như là bể ngầm khi :
+ Bể đặt nổi có đắp đất phía trên mái chiều dày lớp đất nhỏ nhất là 0,3 m và phía ngoài thành bể đắp đất có chiều dày theo phương vuông góc đến thành bể bằng hoặc lớn hơn 3 m.
+ Bể đặt nổi có tường bao bằng gạch, đá hoặc bê tông có mép ngoài tường cách thành bể bằng hoặc lớn hơn 0,3 m và mặt trên phủ bằng vật liệu gạch, đá hoặc bê tông có chiều dày nhỏ nhất là 0,3 m.
- Nổi : Khi không thoả mãn các quy định đối với bể ngầm và nhà kho ngầm.
Chú thích :
1) Chiều dày đất đắp, tường bao đối với bể ngầm được xác định theo tính toán áp lực thuỷ tĩnh của chất lỏng chảy tràn.
2) Khoảng trống giữa tường bao và bể chứa phải chèn chặt bằng cát hoặc bằng đất.
4.5 Tùy thuộc vào loại sản phẩm tồn chứa, DM&SPDM được chứa trong bể mái cố định, bể mái nổi và bể có phao bên trong. Đối với kho nhóm I, dầu thô và các loại sản phẩm loại 1 phải chứa trong bể mái nổi hoặc bể có phao bên trong.
4.6 Vật liệu, cấu kiện xây dựng nhà và công trình trong kho DM&SPDM (không bao gồm bể chứa) phải có giới hạn chịu lửa tương ứng với bậc của nhà và công trình được quy định tại TCVN 2622.
Chú thích: Các kết cấu chịu lực của các hạng mục công trình như: bến xuất nhập đường bộ, bến xuất nhập đường thủy, bến xuất nhập đường sắt, nhà bơm, nhà lưu lượng kế được phép sử dụng kết cấu thép.
4.7 Phải có biện pháp bảo vệ chống ăn mòn phù hợp cho đường ống công nghệ trong kho DM&SPDM.
4.8 Việc bảo vệ chống ăn mòn cho bể chứa có thể thực hiện bằng một hoặc nhiều phương pháp sau:
- Sơn phủ bề mặt đáy bể.
- Tăng chiều dày đáy bể khi thiết kế để dự phòng ăn mòn.
- Bảo vệ chống ăn mòn điện hóa cho đáy bể.
4.9 Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cháy nổ, nguy hiểm cháy và tính chất hoạt động công nghệ, các hạng mục kho DM&SPDM được chia thành 5 hạng sản xuất theo Bảng 1.
Bảng 1 - Phân hạng sản xuất
Hạng sản xuất | Đặc tính của quá trình sản xuất | Tên các hạng mục công trình và thiết bị trong kho |
A Nguy hiểm cháy nổ | Bảo quản, xuất nhập, chế biến, sử dụng các loại DM&SPDM có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn 37,8 oC | Bể chứa, nhà kho, phuy bể tập trung hơi. Công trình xuất nhập, trạm bơm, nhà đóng phuy và các đồ chứa khác, trạm bơm nước thải, bãi xếp dỡ DM&SPDM có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn 37,8 oC |
B Nguy hiểm cháy nổ | Bảo quản xuất nhập, chế biến, sử dụng các loại DM&SPDM có nhiệt độ chớp cháy từ 37,8 oC đến dưới 60 oC | Như quy định đối với hạng sản xuất A, nhưng áp dụng cho DM&SPDM có nhiệt độ chớp cháy từ 37,8 oC đến dưới 60 oC |
C Nguy hiểm cháy | Bảo quản, xuất nhập, chế biến sử dụng các loại DM&SPDM có nhiệt độ chớp cháy lớn hơn 60 oC | Bể chứa, kho bảo quản sản phẩm chứa trong phuy, công trình xuất nhập, trạm bơm sản phẩm, trạm bơm nước thải, bãi xếp dỡ các loại dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ có nhiệt độ chớp cháy lớn hơn 60 oC. Kho bảo quản sản phẩm dầu mỏ thể rắn, trạm biến thế mỗi máy có trên 60 kg dầu nhờn, kho nguyên liệu |
D | Sản xuất : Có liên quan đến các chất không cháy và các vật liệu ở trạng thái nung nóng, nấu chảy, có kèm theo hiện tượng phát nhiệt, phát tia lửa. Việc sản xuất sử dụng chất rắn, chất lỏng, khi làm nhiên liệu. | Phân xưởng rèn, hàn, sửa chữa sản xuất phuy, trạm cấp nhiệt, trạm phát điện, trạm biến thế mỗi máy có từ 60 kg dầu nhờn trở xuống. |
E | Sản xuất liên quan đến các chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nguội. | Phân xưởng cơ khí, trạm bơm nước, máy ngưng lạnh. |
Xem lại: TCVN 8615-2:2010 - PHẦN 22
Xem tiếp: TCVN 8615-2:2010 - PHẦN 24
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn