Chai chứa khí - chai thép hàn nạp lại được dùng cho khí dầu mỏ hoá lỏng (lpg) - kiểm tra định kỳ và thử nghiệm - phần 2
5.4. Qui trình thử bổ sung
5.4.1. Chuẩn bị chai
Các chai phải được thải hết các chất lỏng và giảm áp suất bằng biện pháp an toàn và được kiểm soát trước khi đưa vào thử.
Các chai có van không hoạt động hoặc bị tắc phải được đưa tới nơi có thể tháo van ra một cách an toàn (xem Phụ lục C). Các van phải được tháo khỏi chai để kiểm tra và bảo dưỡng.
CHÚ THÍCH: Bề mặt ngoài của chai có thể phải được làm sạch (xem 5.3.1).
5.4.2. Thử áp suất thủy lực
5.4.2.1. Qui định chung
Phải sử dụng chất lỏng làm môi chất thử, ví dụ: nước hoặc dầu hoả.
5.4.2.2. Chuẩn bị chai
Nếu chai đã được làm sạch (xem 5.3.1) và phương pháp làm sạch làm cho bề mặt ngoài bị ướt thì bề mặt ngoài của chai phải được làm khô hoàn toàn trước khi bắt đầu qui trình thử.
5.4.2.3. Thiết bị thử
Tất cả các đường ống cứng, đường ống mềm, van, phụ tùng nối ống và các bộ phận khác tạo thành hệ thống chịu áp của thiết bị thử phải được thiết kế để chịu được áp suất bằng 1,5 lần áp suất thử lớn nhất của bất kỳ chai nào được thử. Ống mềm phải có đặc tính để không bị cuốn thành vòng.
Các áp kế dùng để chỉ báo áp suất thử chai phải phù hợp với EN 837-1 và EN 837-3 (cấp 1,6 hoặc tốt hơn). Các áp kế phải được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra độ chính xác dựa theo áp kế mẫu kiểm đối ở các khoảng thời gian cách đều nhau và trong bất kỳ trường hợp nào cũng không ít hơn một lần trong một tháng. Áp kế màu kiểm đối phải được hiệu chuẩn lại phù hợp với các qui định của quốc gia. Việc thiết kế và lắp đặt thiết bị và các chai được nối với thiết bị phải đảm bảo cho không còn không khí bị giữ lại trong hệ thống.
Tất cả các mối nối trong hệ thống phải kín, không rò rỉ.
Phải lắp một hệ thống vào thiết bị thử để đảm bảo cho không có chai nào chịu tác động của áp suất vượt quá áp suất thử lớn hơn dung sai nêu trong 5.4.2.4 d).
5.4.2.4. Qui trình thử
a) Áp suất thử phải là áp suất thử được ghi nhãn trên chai.
CHÚ THÍCH: Có thể thử nhiều chai cùng một lúc với điều kiện là chúng có cùng một áp suất thử.
b) Trước khi tác dụng áp suất, bề mặt ngoài của chai phải ở trạng thái sao cho có thể phát hiện ra bất kỳ sự rò rỉ nào. Chai phải được đặt ở vị trí sao cho nhìn thấy được, các mối hàn trong quá trình thử.
c) Phải tăng dần áp suất trong chai tới khi đạt được áp suất thử. Sau đó chai phải được tách khỏi hệ thống bơm.
d) Áp suất thử không được vượt quá 10 % hoặc 2 bar so với giá trị qui định, chọn giá trị nào nhỏ hơn.
e) Áp suất thử phải được duy trì tối thiểu là trong 30 s để thực hiện phép thử.
f) Nếu có sự rò rỉ trong hệ thống áp suất thì nó phải được sửa chữa và sau đó tiến hành thử lại các chai.
g) Các chai không có sự rò rỉ hoặc không có bất kỳ biến dạng dư nào nhìn thấy được phải được xem là đã đáp ứng được các yêu cầu về thử thủy lực.
h) Bất cứ chai nào có hư hỏng phải được loại bỏ. Tuy nhiên, các chai bị loại bỏ đó có rò rỉ qua các lỗ kim tại mối hàn cần được loại bỏ khỏi sử dụng hoặc được người có thẩm quyền kiểm tra để xác định xem có thể sửa chữa lại bằng hàn hay không. Nên thực hiện mọi công việc hàn hoặc sửa chữa phù hợp với bản qui trình đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.
Tất cả các loại chai đã sửa chữa phải được thử lại theo các trình tự thứ tự từ a) đến h) ở trên. Tất cả các chai đã được sửa chữa bị hư hỏng lần thứ hai phải được loại bỏ khỏi sử dụng.
5.4.3. Kiểm tra bên trong bằng mắt
Sau khi thải hết chất lỏng còn sót lại và giảm áp suất trong chai, phải tiến hành kiểm tra bên trong để phát hiện các vết ăn mòn hoặc các khuyết tật khác có thể ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của chai. Phải sử dụng hệ thống chiếu sáng an toàn cho kiểm tra (ví dụ: chống nổ) có độ rọi thích hợp.
Chai có yêu cầu làm sạch bên trong bằng cơ học phải được khử hết khí và loại bỏ cặn bẩn có thể bong tróc được hoặc các chất lạ khác. Các chai có các vết ăn mòn bên trong, trừ các vết ăn mòn chỉ là lớp rỉ mỏng trên bề mặt, phải được đưa ra để đánh giá chi tiết thêm phù hợp với Bảng 2.
Nếu có yêu cầu phải làm sạch cơ học thì phải cẩn thận để tránh làm hư hỏng thành chai. Phải kiểm tra lại các chai sau khi làm sạch.
5.4.4. Thử áp suất khí nén và thử rò rỉ
5.4.4.1. Qui định chung
Các chai phải được thử trong hàng rào vây quanh an toàn để bảo vệ chống sự phá huỷ do áp suất khí nén.
Trước khi thử, nên sơn một lớp sơn lót. Nên sơn lớp sơn cuối cùng sau khi thử để không che giấu sự rò rỉ có khả năng xuất hiện.
CHÚ THÍCH:
1) Nên chú ý tới việc cần sơn lại trước khi bắt đầu thử nếu chai sẽ được nhúng hoàn toàn trong nước
2) Bề mặt ngoài của chai có thể phải được làm sạch (xem 5.3.1).
5.4.4.2. Qui trình thử
a) phải xác lập áp suất thử khí nén cho chai trước khi bắt đầu thử. Áp suất thử khí nén phải tương tự như áp suất thử thủy lực tương đương (xem 5.4.2.4 d);
Các chai phải được nạp môi chất thử khí nén tới áp suất thử, được ngắt khỏi nguồn áp suất và sau đó duy trì áp suất này trong thời gian từ 5 s đến 7 s để thực hiện phép thử.
Khi có lắp van giảm áp (van an toàn) thì phải duy trì một giới hạn an toàn thích hợp giữa áp suất thử khí nén và áp suất đặt của van giảm áp. Nếu cần thiết phải tháo van giảm áp ra và nút kín lỗ lắp van lại cho thử nghiệm.
b) giảm áp suất tới áp suất cần cho kiểm tra rò rỉ. Áp suất đã giảm đi không được nhỏ hơn áp suất ở nhiệt độ chuẩn được cho trong tiêu chuẩn thiết kế. Nếu van giảm áp đã được tháo ra thì phải lắp van lại trước khi thử rò rỉ;
c) phải kiểm tra sự rò rỉ cho toàn bộ chai bằng cách nhúng toàn bộ chai trong nước hoặc bằng phương pháp tương đương khác;
d) bất kỳ chai nào không đạt được yêu cầu của thử nghiệm phải được sửa chữa phục hồi lại hoặc loại khỏi sử dụng.
Tất cả các chai đã được phục hồi phải được thử lại theo các trình tự từ a) đến d) của điều này.
5.4.5. Thử rò rỉ khí nén cho chai dưới 6,5 l
5.4.5.1. Qui định chung
Trước khi thử nên sơn một lớp sơn lót. Nên sơn lớp sơn cuối cùng sau khi thử để không che giấu sự rò rỉ có khả năng xuất hiện.
CHÚ THÍCH:
1) Nên quan tâm tới việc sơn lại trước khi bắt đầu thử nếu chai sẽ được nhúng hoàn toàn trong nước.
2) Bề mặt ngoài của chai có thể phải được làm sạch (xem 5.3.1).
5.4.5.2. Qui trình thử
a) chai phải được nạp đầy môi chất thử khí nén (ví dụ: khí gas tự nhiên, không khí, ni tơ) hoặc có một lượng nhỏ LPG sao cho áp suất bên trong chai tại thời điểm kiểm tra sự rò rỉ phải là:
1) bar đối với chai được thiết kế chuyẻn dùng cho butan;
2) bar đối với chai được thiết kế dùng cho propan.
Cũng có thể sử dụng hơi propan làm môi chất thử, trong trường hợp này áp suất thử phải được hạn chế tới 5 bar.
Sau đó phải tách chai khỏi nguồn áp suất.
b) kiểm tra độ kín khí phải có khả năng phát hiện bất kỳ rò rỉ nào từ bất kỳ bộ phận nào của chai hoặc trang bị của chai;
c) phép thử phải được thực hiện bằng cách nhúng toàn bộ chai trong nước hoặc trong hệ tương đương;
d) bất kỳ chai nào không đạt được yêu cầu của thử nghiệm phải được sửa chữa phục hồi lại hoặc loại khỏi sử dụng.
Tất cả các chai đã sửa chữa phục hồi phải được thử lại theo các trình tự từ a) đến d) của điều này.
5.4.6. Thử giãn nở thể tích
5.4.6.1. Qui định chung
Phải đặt chai trong một áo nước để đo sự giãn nở và có thể sử dụng nước, dầu hoả hoặc chất lỏng thích hợp khác để tạo ra áp suất nén vào chai.
5.4.6.2. Chuẩn bị chai
a) các chai phải được thải hết chất lỏng và giảm áp suất bằng biện pháp an toàn và có kiểm soát trước khi đưa vào thử;
b) các chai có van không hoạt động hoặc bị tắc phải được đưa tới nơi có thể tháo van ra một cách an toàn (xem Phụ lục C);
c) các van phải được tháo khỏi chai để kiểm tra bên trong.
CHÚ THÍCH: Bề mặt ngoài cửa chai có thể phải được làm sạch (xem 5.3.1).
5.4.6.3. Thiết bị thử
Tất cả các đường ống cứng, đường ống mềm, van, phụ tùng nối ống và các bộ phận khác tạo thành hệ thống áp suất của thiết bị thử phải được thiết kế để chịu được áp suất bằng 1,5 lần áp suất thử lớn nhất của bất kỳ chai nào được thử. Ống mềm phải có đặc tính để không bị cuốn thành vòng.
Các áp kế dùng để chỉ báo áp suất thử chai phải phù hợp với EN 837-1 và EN 837-3 (cấp 1,6 hoặc tốt hơn). Các áp kế phải được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra theo độ chính xác của áp kế mẫu kiểm đối ở các khoảng thời gian cách đều nhau và trong bất kỳ trường hợp nào cũng không ít hơn một lần trong một tháng. Áp kế mẫu kiểm đối phải được hiệu chuẩn lại phù hợp với các qui định của nhà nước. Việc thiết kế và lắp đặt thiết bị và các chai được nối với thiết bị phải đảm bảo cho không còn không khí bị giữ lại trong hệ thống.
Tất cả các mối nối trong hệ thống phải kín, không rò rỉ.
Phải lắp một cơ cấu vào thiết bị thử để đảm bảo cho không có chai nào chịu tác động của áp suất vượt quá áp suất thử lớn hơn dung sai được cho trong 5.4.2.4 d).
Hệ thống đo giãn nở phải có độ chính xác ± 2 % hoặc tốt hơn.
5.4.6.4. Qui trình thử
a) áp suất thử nghiệm phải là áp suất thử được ghi nhãn trên chai;
b) phải tăng dần áp suất trong chai tới khi đạt được áp suất thử. Sau đó chai phải được ngắt khỏi hệ thống bơm;
c) áp suất thử phải được duy trì tối thiểu trong 30 s để thực hiện phép thử;
d) nếu có sự rò rỉ trong hệ thống áp suất thì hệ thống phải được sửa chữa và sau đó tiến hành thử lại các chai;
e) chai không được có giãn nở dư lớn hơn 10 % giãn nở lớn nhất.
6. Kiểm tra ren chai
6.1. Qui định chung
Nếu van (hoặc phụ tùng nối ống bất kỳ) được tháo ra trong quá trình kiểm tra định kỳ thì phải kiểm tra ren chai phù hợp với 6.2 đến 6.4.
6.2. Ren trong
Phải kiểm tra ren trong của chai bằng mắt để đảm bảo rằng ren có hình dạng thích hợp và được làm sạch. Ren không được có ba via, vết nứt và các hư hỏng khác về ren.
6.3. Ren ngoài
Để sẵn sàng hoạt động, ren ngoài của cổ chai phải được kiểm tra để bảo đảm tính toàn vẹn và không có hư hỏng về ren.
6.4. Ren bị hư hỏng
Khi cần thiết và khi thiết kế cho phép, người có thẩm quyển có thể sửa chữa các ren bị hư hỏng.
7. Các hoạt động cuối cùng
7.1. Làm khô
Sau khi thử thủy lực, phải có các biện pháp phòng ngừa có hiệu quả để tránh sự ăn mòn ở bên trong chai.
7.2. Làm sạch khí
Nên xả hết không khí bên trong chai, ví dụ như bằng cách tạo chân không để rút khí hoặc dùng LPG để chiếm chỗ. Các chai không được để hở mà không có van hoặc nút trong bất kỳ thời gian nào trừ thời gian cần bảo dưỡng.
7.3. Khối lượng bì
Phải xác lập lại khối lượng bì của chai nếu đã tiến hành sửa đổi hoặc làm lại van trên chai (xem TCVN 6292 và TCVN 7763)
7.4. Lắp van
Phải lắp van thích hợp cho sử dụng vào chai cùng với việc sử dụng vật liệu/phương pháp làm kín (xem TCVN 7389 để biết thêm chi tiết) và mômen xoắn tối ưu cần thiết để bảo đảm độ kín giữa van và chai. Mômen xoắn để vặn chặt van phải phù hợp với kích thước, hình dạng và độ côn của ren, vật liệu của van và loại vật liệu/phương pháp làm kín được sử dụng.
Thử nghiệm và các đặc tính kỹ thuật của van phải phù hợp với ISO 14245 và ISO 15995.
7.5. Ghi nhãn
Sau khi hoàn thành kiểm tra định kỳ. mỗi chai phải được ghi nhãn bền lâu và dễ đọc với các thông tin sau:
a) nhận biết trạm thử kiểm tra hoặc đơn vị kiểm tra đã tiến hành kiểm tra định kỳ;
b) ngày kiểm tra phù hợp với các qui trình về mẫu (model) UN. Chiều cao của nhãn tối thiểu phải là 4 mm.
7.6. Ngày kiểm tra định kỳ tiếp sau
Ngày kiểm tra định kỳ tiếp sau phải được nhận biết trên chai phù hợp với các qui định có liên quan.
7.7. Nhận biết chất chứa trong chai
Chất chứa trong chai phải được nhận biết phù hợp với các qui định có liên quan, ví dụ như propan thương phẩm.
8. Loại bỏ các chai khỏi sử dụng
Quyết định loại bỏ chai khỏi sử dụng có thể đưa ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình kiểm tra định kỳ. Trước khi loại bỏ một chai nào đó ra khỏi sử dụng phải có sự thoả thuận của người chủ sở hữu chai để không thể đưa chai vào sử dụng như một bình chịu áp lực.
Trước khi thực hiện bất cứ hành động nào sau đây phải bảo đảm rằng chai chỉ có vỏ không (xem 5.4.1) và được xả hết khí.
Có thể dùng các phương pháp sau để loại bỏ chai khỏi sử dụng:
- nghiền nát chai bằng phương pháp cơ học;
- đốt cháy một lỗ không đúng qui cách trong vòm đỉnh tương đương với diện tích khoảng 10 % diện tích của vòm đỉnh hoặc trong trường hợp chai hàn vỏ mỏng thì đâm thủng ít nhất là ở ba lỗ;
- cắt đứt không đều ở cổ chai;
- cắt đứt chai không đều thành hai hoặc ba mảnh:
- nổ vỡ chai (bằng biện pháp an toàn và có kiểm soát).
9. Hồ sơ
Tổ chức có thẩm quyền phải lưu giữ hồ sơ bao gồm hệ thống chất lượng, các báo cáo kiểm tra và các số liệu thử, các số liệu về hiệu chuẩn và các báo cáo về khả năng, chứng chỉ hoặc các phê duyệt của những người có thẩm quyền.
Tổ chức có thẩm quyền phải lưu giữ và bảo quản các báo cáo kiểm tra và các số liệu thử nghiệm cho các chai trong thời gian ít nhất là tới ngày kiểm tra lại cộng với 2 năm.
Một báo cáo kiểm tra và các số liệu thử nghiệm có thể được làm cho một hoặc nhiều chai.
Các báo cáo cho các chai riêng biệt, tối thiểu phải có các thông tin sau:
a) số loạt;
b) khối lượng chai hoặc khối lượng bì;
c) áp suất thử:
d) loại và kết quả thử (đạt hoặc không đạt);
e) ngày kiểm tra lại;
f) nhận biết đơn vị có thẩm quyền hoặc trạm thử kiểm tra;
g) nhận biết người có thẩm quyền;
h) nội dung chi tiết về các sửa chữa chính đối với chai do người kiểm tra lại đề ra;
i) nhà sản xuất chai;
j) tính năng kỹ thuật cho chế tạo;
k) dung tích/cỡ kích nước.
Phụ lục A
(qui định)
Yêu cầu đối với khoảng thời gian kiểm tra định kỳ 15 năm
A.1. Yêu cầu chung
Một chai có khả năng duy trì được chất lượng trong khoảng thời gian 15 năm phải đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:
a) Chai phải được nạp phù hợp với các chuẩn mực của TCVN 7762 hoặc một tiêu chuẩn/qui tắc tương đương do cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.
Phải kiểm tra các thông số chủ yếu sau:
- nhận biết chai (ví dụ: mã thiết kế, khối lượng bì, dấu hiệu của đơn vị có thẩm quyền);
- tình trạng bên ngoài chai (xem 5.3);
- chai có ở trong thời hạn kiểm tra hay không.
b) Chất lượng của LPG phải tuân theo TCVN 6548 : 1999.
c) Các chai phải chịu sự kiểm soát của một tổ chức khí gas có thẩm quyền duy nhất chịu trách nhiệm phân phối, nạp và bảo dưỡng chai. Khái niệm về kiểm soát chai được giới thiệu trong A.2.
d) Đáp ứng các điều kiện khác được liệt kê trong A.3.
A.2. Khái niệm về kiểm soát
Trong tiêu chuẩn này khái niệm về kiểm soát chai như sau:
a) chai thuộc quyền sở hữu của một tổ chức khí gas có năng lực duy nhất, tổ chức này chịu trách nhiệm nạp, bảo dưỡng và kiểm ra thử nghiệm chai, cho các cơ sở dịch vụ phân phối, các nhà thuê bao và người sử dụng khác mượn hoặc thuê chai theo các điều kiện được liệt kê trong A.3;
b) chai không thuộc quyền sở hữu của một tổ chức khí gas có năng lực duy nhất nhưng việc kiểm tra thử nghiệm, nạp, phân phối và bảo dưỡng chai lại do một tổ chức khí gas có năng lực duy nhất đảm nhiệm.
Trong cả hai trường hợp, tổ chức khí gas có năng lực chịu trách nhiệm nạp, bảo dưỡng và kiểm tra thử nghiệm có thể ký hợp đồng về nạp, bảo dưỡng và/hoặc kiểm tra thử nghiệm với các tổ chức có năng lực khác nhưng phải đảm bảo rằng các chai được nạp, bảo dưỡng và kiểm tra thử nghiệm chỉ theo yêu cầu của hợp đồng, phù hợp với qui trình của tổ chức khí gas có năng lực chịu trách nhiệm đối với các công việc trên.
A.3. Các điều kiện
Phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) các chai phải được đưa trở về tổ chức khí gas có năng lực và trách nhiệm hoặc một nhà thầu được uỷ quyền để nạp, bảo dưỡng hoặc kiểm tra thử nghiệm, hoặc phải được đổi lấy các chai đã nạp đầy tại cửa hàng đại lý bán lẻ do tổ chức khí gas có năng lực và trách nhiệm hoặc một nhà thầu được ủy quyền cung cấp.
b) tổ chức khí gas có năng lực và trách nhiệm hoặc nhà thầu của nó phải xác lập các thiết bị nạp, bảo dưỡng và kiểm tra kiểm nghiệm dưới sự kiểm soát của tổ chức này.
c) tổ chức khí gas có năng lực và trách nhiệm phải có chính sách thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng các chai của họ được nạp, bảo dưỡng, kiểm tra thử nghiệm chỉ với các thiết bị nêu trong b).
Phụ lục B
(tham khảo)
Hệ thống bảo vệ chống ăn mòn bên ngoài
Khi các chai LPG có dấu hiệu bị ăn mòn nghiêm trọng nhưng các chai này được chứng minh là có khả năng sử dụng lâu hơn nữa thì có thể bảo vệ chống ăn mòn thêm cho chúng theo chỉ dẫn sau:
a) Xử lý trước cho các chai
Trước tiên cần tiến hành phun bi cho các chai phù hợp với ISO 8504-2. Chất lượng phun bi không nén thấp hơn cấp B Sa 21/2 như đã qui định trong ISO 8501-1.
Nên áp dụng cấp chất lượng này cho toàn bộ bề mặt chai.
Cần đặc biệt chú ý tới các vùng ở đáy và vành chân chai để bảo đảm rằng không còn các vết gỉ ở các khe hở bị che khuất trên chai bởi vì các bộ phận này rất dễ bị ăn mòn.
Sau qui trình phun bi, để bảo vệ chống ăn mòn có kết quả, cần giữ các chai trong môi trường khô tới khi phủ lớp bảo vệ chống ăn mòn đầu tiên.
b) Phủ lớp bảo vệ chống ăn mòn đầu tiên
Ngay sau quá trình phun bi, các chai cần được phủ lớp bảo vệ chống ăn mòn đầu tiên. Điều quan trọng là phải bảo đảm cho lớp phủ này phủ hoàn toàn tất các các khe hở bị che khuất, các vùng ở đáy và vành chân chai. Lớp phủ này có thể là lớp sơn lót kẽm - phốt phát, lớp phun phủ kim loại - kẽm, lớp mạ kẽm, lớp phủ êpoxy, v.v...
Lớp phủ cần được kiểm tra bằng mắt, đặc biệt là khi được phủ bằng thiết bị tự động. Nếu có nghi ngờ gì về chất lượng của lớp phủ đầu tiên cần tiến hành phủ thêm một lớp bổ sung.
c) Phủ lớp cuối cùng
Sau khi phủ lớp bảo vệ chống ăn mòn đầu tiên, có thể quét lớp sơn cuối cùng khi có yêu cầu. Trước khi sơn, cần bảo đảm rằng lớp phủ đầu tiên đã sẵn sàng cho việc phủ tiếp lớp sơn mẫu.
CHÚ THÍCH: Một số hệ thống bảo vệ được thiết kế theo kiểu “ướt trên ướt”: sau đó được sấy khô.
Có thể dùng các loại sơn khác nhau cho lớp phủ cuối cùng này như:
- sơn không có dung môi (thường có gốc nước);
- men tổng hợp có hàm lượng dung môi thấp;
- men tổng hợp có hàm lượng dung môi thông thường (không được phép trong một số quốc gia);
- bột sơn.
Nếu lớp phủ cuối cùng cần phải sấy thì phải chú ý bảo đảm cho cơ tính của vật liệu chai không bị ảnh hưởng.
d) Chai không bị ăn mòn nghiêm trọng
Đối với các chai không bị ăn mòn nghiêm trọng thì chỉ cần đưa chúng vào làm sạch là đủ, ví dụ: làm sạch bằng bàn chải kim loại, trước khi phủ lớp bảo vệ chống ăn mòn nếu thấy cần thiết [xem b) và c)]
Phụ lục C
(tham khảo)
Qui trình có thể được chấp nhận khi có nghi ngờ van chai bị tắc/nghẽn
C.1. Kiểm tra đối với van bị tắc/nghẽn
Khi van của một chai chứa khí được mở, nếu có nghi ngờ không biết khí gas có được xả ra hay không hoặc không biết chai còn chứa khí gas còn sót lại hay không thì cần tiến hành kiểm tra để xác định rằng đường dẫn khí thông qua van không bị tắc/nghẽn.
Tiến hành kiểm tra lần đầu tiên để xác minh rằng khối lượng tổng của chai tương tự như khối lượng bì được chỉ thị trên chai. Nếu có hiệu số dương thì chai có thể còn chứa LPG hoặc chất gây ô nhiễm.
Để khắc phục tình trạng này cần đưa khí trơ có áp suất tới 5 bar vào van và kiểm tra sự xả ra của van.
C.2. Van không bị tắc/nghẽn
Khi đã xác minh được rằng không có sự tắc/nghẽn dòng khí gas trong van chai thì có thể tháo van ra.
C.3. Van bị tắc/nghẽn
Khi xác định được đường dẫn khí gas trong van của một chai bị tắc/nghẽn thì cần đặt chai sang một bên để có sự chăm sóc đặc biệt.
C.4. Lưu ý chung
Chỉ có những người đã qua đào tạo mới được thực hiện các qui trình này. Khi khí gas, nếu có, đã được xả ra hết và áp suất trong chai đã giảm xuống bằng áp suất khí quyển, và với điều kiện là không có băng hoặc sương trên mặt ngoài của chai thì mới có thể được phép tháo van.
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn