Chai chứa khí - an toàn trong thao tác - phần 1
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6713:2013
ISO 11625:2007
CHAI CHỨA KHÍ - AN TOÀN TRONG THAO TÁC
Gas cylinders - Safe handling
Lời nói đầu
TCVN 6713:2013 thay thế TCVN 6713:2000 (ISO 11625:1998)
TCVN 6713:2013 hoàn toàn tương đương ISO 11625:2007
TCVN 6713:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC58 Chai chứa khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CHAI CHỨA KHÍ - AN TOÀN TRONG THAO TÁC
Gas cylinders - Safe handling
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn trong thao tác, sử dụng và tồn chứa chai chứa khí đối với khí nén, khí hóa lỏng hoặc khí hòa tan. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho chai đơn chứa khí dung tích nước từ 0,5 L đến 150 L.
Đối với các ứng dụng riêng như tạo môi trường hàn, lặn dưới nước, tạo môi trường trơ v.v… áp dụng các yêu cầu bổ sung mà tiêu chuẩn này không đề cập.
Việc bảo dưỡng, sửa chữa, ghi nhãn, kiểm tra và thử nghiệm lại chai chứa khí thông thường là trách nhiệm của chủ sở hữu chai chứa khí, việc đó không được nêu trong tiêu chuẩn này.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn dưới đây là rất cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu ghi năm công bố, áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất kể từ các sửa đổi, nếu có.
TCVN 6289 (ISO 10286) Chai chứa khí - Thuật ngữ
TCVN 6293 (ISO 32) Chai chứa khí dùng trong y tế - Ghi nhãn để nhận biết khí chứa
TCVN 6296 (ISO 7225) Chai chứa khí - Dấu hiệu phòng ngừa
TCVN 6551:1999 (ISO 5145:1990) Đầu ra của van chai chứa khí và hỗn hợp khí - Lựa chọn và xác định kích thước
TCVN 6872 (ISO 11117), Chai chứa khí - Mũ và nắp bảo vệ van - Thiết kế; kết cấu và thử nghiệm
ISO/TR 7470 Valve outlets for gas cylinders - List of provisions which are either standardized or in use (Đầu ra của van chai chứa khí - Danh mục các điều khoản đã được tiêu chuẩn hóa hoặc đang sử dụng)
ISO 13769, Gas cylinders - Stampling marking (Chai chứa khí - Ghi nhãn)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 6289 (ISO 10286) và các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Mặt nạ có đường dẫn không khí (air line mask)
Mặt nạ thở được nối với một đường ống dẫn (đường dẫn không khí) không khí để thở.
3.2
Thao tác (handling)
Di chuyển, nối và tháo chai chứa khí trong điều kiện bình thường khi sử dụng.
3.3
Giàn (manifold)
Hệ thống phân phối khí để chuyển sản phẩm qua nhiều đầu ra từ các chai chứa khí đến đường ống dẫn cung cấp tới nơi sử dụng.
CHÚ THÍCH: Bộ điều chỉnh áp suất, các cơ cấu một chiều, bộ ngăn lửa (axetylen) và đồng hồ có thể được gắn liền trong giàn.
3.4
Sử dụng không đúng (misuse)
Việc sử dụng chai chứa khí cho mục đích khác với mục đích chế tạo, ví dụ làm vật lăn, vật đỡ v.v..
3.5
Ghi nhãn (label)
Thông tin được gắn bền lâu vào chai chứa khí hoặc được thể hiện bằng một cách thức dễ nhìn và bám chặt như là in, phun hoặc bất cứ một phương pháp tương đương nào khác.
3.6
Người cung cấp (supplier)
Cơ sở sản xuất và đóng chai chứa khí.
3.7
Sang chiết (transfilling)
Chuyển khí nén từ chai chứa khí này sang chai chứa khí khác.
3.8
Người sử dụng (user)
Bất kỳ cơ sở nào khác so với người cung cấp.
4 Ghi nhãn để nhận biết khí chứa
Chai chứa khí phải được ghi nhãn để nhận biết khí chứa như quy định trong tiêu chuẩn và quy định quốc gia và / hoặc quốc tế. Ghi nhãn để nhận biết khí chứa được áp dụng trước khi nạp và việc ghi nhãn phải thể hiện trong khi vận chuyển, cung cấp và sử dụng.
Trước hết việc ghi nhãn giúp biết được chính xác khí trong chai chứa khí nhờ vào nhãn chai chứa khí. Chai chứa khí có thể được người cung cấp sơn (theo cốt màu) để nhận ra loại khí chứa hoặc sự nguy hiểm và cho phép dễ dàng phân chia chúng khi thao tác.
Người sử dụng phải đọc nhãn để kiểm tra xem chất khí được cung cấp có đúng là chất khí cần mua hay không. Không được sử dụng chai chứa khí không có nhãn hợp pháp để nhận biết khí chứa hoặc có nhiều nhãn nhận biết mâu thuẫn nhau. Không được sử dụng và phải trả lại cho người cung cấp các chai này với những lời giải thích phù hợp.
5 Yêu cầu an toàn trong thao tác
5.1 Quy định chung
Chỉ những người được đào tạo đầy đủ mới được thao tác và sử dụng chai chứa khí. Các quy định dưới đây áp dụng cho tất cả các chai chứa khí.
5.2 Trách nhiệm của người sử dụng
5.2.1 Quy định chung
Người sử dụng có trách nhiệm sử dụng và vận hành an toàn chai và chứa khí. Khi các chai chứa khí được thuê trong một chương trình trao đổi hoặc nói một cách khác nhà phân phối, nhà cung cấp khí hoặc một cơ sở nào khác có chức năng tương tự sở hữu, người sử dụng phải giữ gìn và bảo quản để đảm bảo chai khi trả lại hoặc trao đổi có trạng thái an toàn như khi nhận chai.
Nếu người sử dụng có bất kỳ một khó khăn nào trong việc hiểu biết các yêu cầu và cách phòng ngừa liên quan đến chai chứa khí trong tiêu chuẩn này, họ phải liên hệ với nhà cung cấp trước khi sử dụng khí.
Người sử dụng phải thông báo cho người cung cấp nếu chai chứa khí trước đó đã bị sử dụng sai mục đích hoặc bị hư hỏng.
5.2.2 Ghi nhãn theo quy định
Việc ghi nhãn trên chai chứa khí là do cơ quan thẩm quyền yêu cầu. Nhãn ghi phải rõ ràng, dễ đọc trong thời gian chai chứa khí được sử dụng. Người sử dụng không được thêm, tháo hoặc thay đổi nhãn ghi trên chai chứa khí (xem ISO 13769) trừ trường hợp đặc biệt được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5.2.3 Nhãn
Nếu sử dụng, nhãn phải rõ ràng và dễ đọc. Người sử dụng không được tháo, thay đổi hoặc loại bỏ nhãn ghi trên chai chứa khí.
5.2.4 Sửa đổi chai chứa
Người sử dụng không được tự ý sửa chữa, thay đổi, tháo bỏ bất kỳ bộ phận nào của chai chứa khí hoặc van, kể cả cơ cấu giảm áp, các phụ kiện khác hoặc vòng kiểm tra lại, nếu có.
Người sử dụng không được làm biến đổi hoặc thay đổi màu của chai chứa khí (vì bất cứ lý do nào) trừ khi họ được cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện.
5.2.5 Nhiễm bẩn
Sự nhiễm bẩn có thể xảy ra khi các tạp chất bên ngoài, khí lạ, vật liệu gia công hoặc chất lỏng lọt vào chai chứa khí qua van. Nếu điều đó đã xảy ra hoặc nghi là xảy ra, người sử dụng phải phân biệt và đánh dấu một cách rõ ràng chai chứa khí đó và phải lưu ý người cung cấp chi tiết về sự nhiễm bẩn. Trách nhiệm của người sử dụng là bảo đảm van đóng kín trong quá trình vận chuyển đến cơ sở cung cấp.
5.2.6 Sử dụng không đúng
Không được sử dụng chai chứa khí làm vật lăn, vật đỡ hoặc các mục đích khác ngoài việc dùng nó để cung cấp khí chứa.
5.2.7 Mạch điện
Chai chứa khí không được để ở nơi mà nó có thể trở thành một phần của mạch điện. Khi sử dụng phối hợp chai chứa khí với việc hàn điện, chai chứa khí không được dùng làm dây nối đất cho thiết bị điện. Phải có biện pháp ngăn cách chai chứa khí gần với hồ quang mối hàn. Không được phép dùng chai chứa khí để thử đánh lửa hồ quang. Phải chú ý quan sát để tránh chai chứa khí tiếp xúc với các vết cháy hồ quang.
5.2.8 Tạo cộng hưởng từ (MRI)
Chai chứa khí và các phụ kiện làm từ vật liệu ferit (nhiễm từ) (hầu hết các trường hợp chai chứa khí bằng thép) không được sử dụng gần kề thiết bị tạo cộng hưởng từ (MRI). Một nguy cơ dẫn đến làm tổn thương/rủi ro con người và làm hỏng thiết bị do các chai chứa khí đó bị nhiễm từ hút vào thiết bị.
5.2.9 Giới hạn nhiệt độ
Không được để chai chứa khí ở nơi có nhiệt độ trên 65oC. Không được để ngọn lửa hoặc nguồn nhiệt tác động trực tiếp vào bất kỳ bộ phận nào của chai chứa khí hoặc để nó tiếp xúc bất kỳ hệ thống năng lượng điện nào. Nếu băng hoặc tuyết đọng trên chai chứa khí hoặc các phụ kiện liên quan, phải làm tan chúng ở nhiệt độ phòng hoặc bằng nước nóng với nhiệt độ không quá 50oC với sự cho phép của người cung cấp. Trong trường hợp tình cờ đốt nóng chai quá nhiệt độ này, người sử dụng phải để riêng chai chứa khí đó và thông báo cho nhà cung cấp. Trong trường hợp nhà cung cấp không sở hữu chai chứa khí đó, nhà cung cấp phải có trách nhiệm chuyển thông tin này cho chủ sở hữu.
Nếu người cung cấp không đồng ý, chai chứa khí không được sử dụng ở nhiệt độ nhân tạo quá thấp. Chai chứa khí được thiết kế để sử dụng ở điều kiện nhiệt độ thông thường từ -20oC đến 50oC.
Không được vận chuyển chai chứa khí đã bị đốt nóng nếu vẫn còn chứa khí nén. Phải trao đổi ý kiến với người sản xuất khí trước khi trả lại những chai đó.
CHÚ THÍCH 1: Chai chứa để ở nhiệt độ cao có thể phá hủy cơ học dẫn tới chai mất an toàn. Những vật liệu và hợp kim nhất định (như nhôm hay chi tiết van từ vật liệu phi kim loại) rất nhạy cảm với việc nâng cao nhiệt độ mà các chai chứa từ các loại vật liệu có thể bị phá hủy cơ học do nhiệt độ tăng cao.
CHÚ THÍCH 2: Chai chứa axetylen ở nhiệt độ cao dễ tạo ra nguy hiểm bởi sự phân ly khí.
5.2.10 Chai chứa khí bị rò rỉ
Không được sử dụng chai chứa khí đã được phát hiện rò rỉ. Chỉ những người được đào tạo và huấn luyện có kiến thức về các mối nguy hiểm của khí và có trang bị bảo vệ cá nhân mới được thao tác các chai bị rò rỉ. Nếu có nguy hiểm thực sự do khí, tất cả những người khác phải được sơ tán ra khỏi khu vực và người ứng cứu khẩn cấp được phép giải quyết tình huống.
Khi các nhân viên được cử đến làm việc tại chai chứa khí bị rò rỉ, chai phải được đưa ra một nơi thông gió tốt hoặc ở nơi sao cho lượng khí rò rỉ không gây nguy hiểm đến sức khỏe hoặc cuộc sống.
CHÚ THÍCH: Nếu chai bị rò rỉ chứa khí ăn mòn hoặc khí độc, cần phải có hành động khẩn cấp chuyển chúng vào thùng đặc biệt dùng chứa chai (như contenơ cứu hộ) để loại bỏ.
5.2.11 Hư hỏng do ăn mòn và hư hỏng khác
Nếu chai chứa khí hoặc van chai bị hư hỏng hoặc bị ăn mòn rõ rệt, người cung cấp khí phải được thông báo và xử lý kịp thời. Bất kỳ hư hỏng nào có thể làm giảm độ an toàn của chai trong quá trình sử dụng hoặc vận chuyển phải được thông báo cho người cung cấp khí lưu ý trước khi trả lại chai.
5.2.12 Xả khí
Không được xả khí từ bất kỳ chai chứa khí nào trực tiếp hướng vào bất kỳ người nào đó. Không được xả trực tiếp khí ăn mòn, khí độc vào không khí. Người sử dụng phải trả lại các chai chứa các khí đó cho người cung cấp để xử lý thích hợp.
Những khí dễ cháy có thể được xả trong một điều kiện nhất định và chỉ trong những điều kiện kiểm soát được như Chú dẫn của người cung cấp.
Việc xả khí có thể gây ra các tổn thương khác nhau đối với cơ thể đặc biệt là mắt và tay. Trong trường hợp xả cần tiến hành các biện pháp phòng ngừa để ngăn chặn các nguy hiểm tiềm tàng, ví dụ độc, ngạt, cháy v.v…
5.2.13 Chai không được nạp lại
Không được phép nạp khí vào chai chứa khí không được nạp lại sau khi đã sử dụng hết khí chứa gốc. Sau khi sử dụng các chai này phải được hủy bỏ phù hợp với các hướng dẫn của người chế tạo chai và các quy định của nhà nước.
5.2.14 Cơ cấu bảo vệ van
Các van được thiết kế có sẵn cơ cấu bảo vệ hoặc là chúng cần một cơ cấu bao che. Trừ những vật bảo vệ, che chắn nêu dưới đây, khi cơ cấu bảo vệ van do người cung cấp cấp, người sử dụng phải giữ gìn cơ cấu này trên chai trừ khi chai được nối với thiết bị phân phối. Cơ cấu bảo vệ van được mô tả chi tiết trong TCVN 6872 (ISO 11117).
Khi van được tháo khỏi thiết bị phân phối, cơ cấu bảo vệ van phải được lắp ráp lại vào chai. Người sử dụng phải kiểm tra xem cơ cấu bảo vệ van được gắn có cùng loại, cùng cỡ như nhà cung cấp đã cung cấp cho chai trước đó hay không.
Vành bảo vệ / che chắn van là các cơ cấu bảo vệ van, không được tháo lỏng, ngay cả khi chai được nối với thiết bị phân phối. Người sử dụng không được tháo lỏng các vành bảo vệ / che chắn van.
5.2.15 Mũ và / hoặc nút đầu ra của van
Khi người chế tạo chai cung cấp mũ và / hoặc nút đầu ra của van, người sử dụng phải giữ cơ cấu này ở đầu ra của van trong suốt thời gian sử dụng trừ khi chai được nối với thiết bị phân phối.
Độ kín khí của mũ và nút đầu ra của van phải đảm bảo theo các quy định hiện hành đối với một số khí có hại. Khi mũ / nút đầu ra của van được cung cấp, nó phải đảm bảo không để rò rỉ khí ngay sau khi sử dụng.
CHÚ THÍCH: Chai có gắn mũ an toàn sử dụng một lần không cần tuân theo yêu cầu này (như là chai LPG).
5.2.16 Thao tác với chai chứa khí
Người sử dụng không được lăn hoặc kéo lê chai ở tư thế nằm ngang khi vận chuyển chúng. Sử dụng xe đẩy tay, xe nâng có càng hoặc các thiết bị xếp dỡ vật liệu tương tự với cơ cấu giữ chai chắc chắn, đặc biệt đối với các chai lớn hoặc nặng. Tuy nhiên, ở khoảng cách ngắn, các chai lớn có thể dùng tay di chuyển bằng cách vừa xoay tròn đế chai vừa tiến lên khi chai ở tư thế hơi nghiêng. Phải sử dụng các tấm chắn để chống rơi hoặc chống sự va chạm mạnh giữa các chai hoặc các chai với các bề mặt khác.
Không được sử dụng cơ cấu bảo vệ van để nâng chai trừ khi chúng được thiết kế cho công việc này. Không được dùng cáp, xích hoặc dây để treo chai trừ khi người chế tạo đã lắp đặt chi tiết để nâng hạ thích hợp như là vấu lồi. Có thể sử dụng thùng, giản bệ hoặc palet chứa đựng chai để nâng hạ chúng một cách thích hợp.
CHÚ THÍCH 1: Một số chai nhỏ được thiết kế có các móc nâng mà cũng là cơ cấu bảo vệ van. Điều đó đảm bảo an toàn khi nâng các chai đó bằng tay.
CHÚ THÍCH 2: Lưu ý rằng người thao tác với chai phải mang thiết bị an toàn (ví dụ giày an toàn).
5.2.17 Sang chai
Người sử dụng không được sang khí từ chai này sang chai khác trừ khi hệ thống được thiết kế an toàn cho phép sang khí và với sự đồng ý của người nhận chai hoặc người cung cấp khí và nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
CẢNH BÁO: Không bao giờ được sang axetylen từ chai chứa này sang chai chứa khác. Có thể xảy ra cháy hoặc nổ
5.2.18 Tháo van
Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người sử dụng cũng không được tháo, thay đổi hoặc sửa chữa van chai chứa khí.
Việc tháo van là một thao tác nguy hiểm và không an toàn ngay cả khi dự đoán hoặc tin tưởng là chai không chứa gì. Không được sửa đổi, tháo rời hoặc sửa chữa van và các chi tiết của chúng. Trong trường hợp van hoạt động không tốt, cần liên hệ với người cung cấp.
6 Sử dụng chai chứa khí
6.1 Quy định chung
Phải thực hiện các quy tắc sau đây khi tháo khí từ chai chứa khí.
6.2 Nhãn và phiếu ghi dữ liệu an toàn
Trước khi sử dụng bất kỳ loại khí nào, phải đọc kỹ nhãn hiệu và nội dung phiếu ghi dữ liệu an toàn liên quan đến riêng khí đó. Các chai chứa nhiều loại khí được gắn nhiều nhãn về sự nguy hiểm và tính chất nguy hiểm. Bảng 1 trình bày các nghĩa của nhãn nguy hiểm.
6.3 Đấu nối chai chứa và tháo khí chứa
Không được dùng lực cưỡng bức khi nối van chai chứa khí không khít. Ren đầu nối của bộ điều chỉnh nối hoặc các dụng cụ phụ phải phù hợp với đầu ra của van chai chứa khí không sử dụng đoạn nối hoặc bất kỳ một thay đổi nào. Việc nối đầu ra của van phải phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành. Xem ISO / TR 7470 và TCVN 6551 (ISO 5145).
6.4 Van chai chứa khí
- Van chai phải luôn luôn đóng trừ khi chai chứa khí đang được sử dụng.
- Đầu ra của van không được hướng vào người khi van đang mở.
- Van chai không có tay vặn phải có chìa vặn (chìa khóa) kèm theo và chỉ được dùng chúng để mở, chìa vặn (chìa khóa) phải để lại trên van trong lúc chai đang được sử dụng.
- Đối với van có tay vặn không được dùng clê, mổ lết, búa hoặc các dụng cụ khác để mở hoặc đóng van.
- Không được dùng lực quá mạnh để vận hành van chai chứa.
- Liên hệ với người cung cấp khí nếu việc vận hành van gặp khó khăn. Không bao giờ được tra dầu mỡ van chai.
- Van vận hành tự động phải được vận hành phù hợp với các Chú dẫn.
- Không được sửa chữa van áp suất dư, đặc biệt là hộp kín, để tránh chai chứa khí hoàn toàn không còn khí.
Bảng 1 - Nhãn báo sự nguy hiểm
Xem tiếp: Chai chứa khí - an toàn trong thao tác - phần 2
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn