Chai chứa khí - chai thép hàn nạp lại được dùng cho khí dầu mỏ hoá lỏng (lpg) - kiểm tra định kỳ và thử nghiệm - phần 1
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7832 : 2007
CHAI CHỨA KHÍ - CHAI THÉP HÀN NẠP LẠI ĐƯỢC DÙNG CHO KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG (LPG) - KIỂM TRA ĐỊNH KỲ VÀ THỬ NGHIỆM
Gas cylinders - Refilltable welded steel cylinders for liquefied petroleum gas (LPG) - Periodic inspection and testing
Lời nói đầu
TCVN 7832 : 2007 hoàn toàn tương đương với ISO 10464 : 2004.
TCVN 7832 : 2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 58 Chai chứa khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CHAI CHỨA KHÍ - CHAI THÉP HÀN NẠP LẠI ĐƯỢC DÙNG CHO KHÍ DẦU MỎ HOÁ LỎNG (LPG) - KIỂM TRA ĐỊNH KỲ VÀ THỬ NGHIỆM
Gas cylinders - Refilltable welded steel cylinders for liquefied petroleum gas (LPG) - Periodic inspection and testing
Cảnh báo - Tiêu chuẩn này đặt ra yêu cầu phải có biện pháp phòng ngừa thích hợp khi sử dụng các chất và các phương pháp công nghệ có thể gây tổn hại cho sức khoẻ. Tiêu chuẩn chỉ đề cập đến sự thích hợp về kỹ thuật và yêu cầu người sử dụng phải có nghĩa vụ pháp lý liên quan đến sức khoẻ và an toàn ở bất kỳ giai đoạn nào. Nội dung của tiêu chuẩn này khẳng định rằng việc thực hiện các điều khoản trong tiêu chuẩn phải được giao cho những người có kinh nghiệm và đủ năng lực.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các khoảng thời gian cho kiểm tra, qui trình kiểm tra và thử nghiệm đối với kiểm tra định kỳ các chai thép hàn nạp lại được dùng để chứa khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) có dung tích nước từ 0,5 l đến và bằng 150 l.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các chai được bảo vệ bởi một hệ thống chống ăn mòn bên ngoài và được thiết kế, chế tạo phù hợp với TCVN 6292, TCVN 7763 hoặc một tiêu chuẩn tương đương về thiết kế và kết cấu. Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho các thiết kế chai thép hàn nạp lại được khác dùng cho LPG đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các chai chứa LPG đặt trên boong dùng làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông, trừ các chai dùng cho xe nâng hàng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu dưới đây là rất cần thiết đối với việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu có ghi năm công bố áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu không có năm công bố, áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
TCVN 6292 (ISO 4706) Chai chứa khí - Chai chứa khí bằng thép hàn có thể nạp lại.
TCVN 6548 : 1999 Khí đốt hoá lỏng – Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 7762 (ISO 10691) Chai chứa khí - Chai thép hàn nạp lại được dùng cho khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) - Qui trình kiểm tra trước, trong và sau khi nạp.
TCVN 7763 (ISO 22991) Chai thép hàn nạp lại và vận chuyển được dùng cho khí dầu hoá lỏng (LPG) - Thiết kế và kết cấu.
ISO 8501-1:1988 Preparation of steel substrates before application of paints and related products - Visual assessment of surface cleanliness - Part 1: Rust grades and preparation grades of uncoated steel substrates and of steel substrates after overall removal of previous coatings (Chuẩn bị nền thép trước khi phủ sơn chai và các sản phẩm có liên quan - Đánh giá bằng mắt độ sạch bề mặt – Phần 1: Mức độ gỉ và mức độ chuẩn bị nền thép không có lớp phủ và nền thép sau khi đã được loại bỏ hoàn loàn các lớp phủ có trước).
ISO 8504-2 Preparation of steel substrates before application of paints and related products - Surface preparation methods - Part 2: Abrasive blast-cleaning (Chuẩn bị nền thép trước khi phủ san chai và các sản phẩm có liên quan - Phương pháp chuẩn bị bề mặt - Phần 2: Làm sạch bằng thổi bột mài).
ISO 14245 Gas cylinders - Specifications and testing of LPG cylinder valves - Self-closing (Chai chứa khí - Đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm van chai LPG van tự đóng).
ISO 15995 Gas cylinders - Specifications and testing of LPG cylinder valves - Manually operated (Chai chứa khí - Đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm van chai LPG van vận hành bằng tay).
EN 837-1 Pressure gauges - Part 1: Bourdon tube pressure gauges - Dimensions, metrology, requirements and testing (Áp kế - Phần 1: Áp kế ống Bourdon - Kích thước, đo lường, yêu cầu và thử nghiệm).
EN 837-3 Pressure gauges - Part 3: Diaphragm and capsule pressure gauges - Dimensions, metrology, requirements and testing (Áp kế - Phần 3: Áp kế kiểu màng và hộp - Kích thước, đo lường, yêu cầu và thử nghiệm).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
3.1. Tổ chức có thẩm quyền (Competent body)
Người hoặc nhóm người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định, có đủ năng lực, đã qua đào tạo, có kinh nghiệm và cơ sở vật chất kỹ thuật để có thể đưa ra các đánh giá khách quan về một vấn đề.
3.2. Người có thẩm quyền (Competent person)
Người đã qua đào tạo, có kinh nghiệm và khả năng giám sát để có thể đưa ra các đánh giá khách quan về một vấn đề.
3.3. Khí dầu mỏ hoá lỏng (Liquefied petroleum gas)
Hỗn hợp của phần lớn butan hoặc propan với một phần nhỏ các khí hydro cacbon khác được phân loại phù hợp với UN number 1965, hỗn hợp khí hyđrô cacbon được hoá lỏng, hoặc NOS hoặc UN number 1075, các khí dầu mỏ được hoá lỏng.
CHÚ THÍCH: Trong một số quốc gia, cũng có thể sử dụng UN number 1011 và UN number 1978 để chỉ định LPG.
3.4. Kiểm tra định kỳ (Periodic inspection)
Các hoạt động được thực hiện ở các khoảng thời gian xác định bao gồm việc xem xét, đo, thử nghiệm hoặc đo các đặc tính của chai, v.v... và so sánh các kết quả thu được này với các yêu cẩu qui định trong tiêu chuẩn thiết kế chai và ghi nhãn để chứng nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn.
3.5. Trạm thử kiểm tra định kỳ (Periodic inspection test station)
Địa điểm thực hiện việc thử và kiểm tra định kỳ các chai.
3.6. Khối lượng bì (tare mass)
Tổng của khối lượng chai rỗng, khối lượng van bao gồm cả một ống nhúng trong chai nếu được lắp và khối lượng của tất cả các bộ phận khác được gắn chặt thường xuyên với chai khi chai được nạp, ví dụ bộ phận cố định bảo vệ van.
4. Chu kỳ kiểm tra
Việc xác định khoảng thời gian giữa các lần kiểm tra định kỳ phụ thuộc vào nội dung của qui trình kế hoạch do đơn vị có thẩm quyền phê duyệt, tuân theo các điều kiện được nêu tóm tắt trong Phụ lục A.
Nếu đáp ứng các điều kiện nêu trong Phụ lục A thì khoảng thời gian giữa các lần kiểm tra định kỳ phải là 15 năm. Nếu không đáp ứng được bất kỳ điều kiện nào nêu trong Phụ lục A thì phải áp dụng khoảng thời gian ngắn hơn, không quá 5*) năm.
5. Qui trình kiểm tra định kỳ
5.1. Qui định chung
Việc xác định qui trình kiểm tra định kỳ phụ thuộc vào nội dung của văn bản kế hoạch do đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.
5.2. Qui trình kiểm tra
Trong mọi trường hợp, qui trình kiểm tra định kỳ phải bao gồm kiểm tra bên ngoài bằng mắt như đã nêu trong 5.3. Ngoài ra, khi có yêu cầu trong các qui định của nhà nước phải thực hiện một trong các phương pháp thử, kiểm tra sau:
a) thử áp suất thủy lực (xem 5.4.2);
b) kiểm tra bên trong bằng mắt (xem 5.4.3) với điều kiện là các chai phải có chiều dày thích hợp và áp suất nổ thiết kế đã biết hoặc áp suất nổ thực được chứng minh là bằng hoặc vượt quá:
1) 35 bar đối với các chai được thiết kế chuyên dùng cho butan,
2) 70 bar đối với các chai được thiết kế dùng cho propan;
c) thử độ bền và thử rò rỉ bằng khí nén (xem 5.4.4);
d) thử rò rỉ khi nén cho các chai chứa LPG có dung tích nước 6,5 l hoặc nhỏ hơn (xem 5.4.5) khi áp suất nổ thực bằng hoặc vượt quá:
1) 35 bar đối với các chai được thiết kế chuyên dùng cho butan;
2) 70 bar đối với các chai được thiết kế dùng cho propan;
e) thử giãn nở thể tích (xem 5.4.6) khi được cơ quan có thẩm quyền nhà nước cho phép.
5.3. Kiểm tra bên ngoài bằng mắt
5.3.1. Chuẩn bị cho kiểm tra bên ngoài bằng mắt (xem Phụ lục B).
Ở những nơi trên bề mặt chai có các lớp phủ bong ra, các vết gỉ, hắc in, dầu hoặc các chất lạ khác thì chúng phải được tẩy sạch bằng bàn chải dây thép, phun bi phù hợp với ISO 8540-2, làm sạch bằng tia nước có bột mài, làm sạch bằng hoá học hoặc các phương pháp thích hợp khác.
Phải cẩn thận để tránh làm hư hỏng chai.
Các chai được xử lý bằng phương pháp có thể lấy đi vật liệu của chai phải được kiểm tra bằng phương pháp thích hợp, ví dụ như kiểm tra chiều dày.
5.3.2. Qui trình kiểm tra
Người có thẩm quyền phải kiểm tra toàn bộ bề mặt chai về:
a) vết lõm, rãnh cắt, vết đục, chỗ lồi, vết nứt, sự tách lớp hoặc lỗ thủng, áp dụng các chỉ dẫn về việc loại bỏ trong Bảng 1;
b) sự ăn mòn, đặc biệt cần lưu ý tới các chỗ có thể bị đọng nước, ở đáy chai, mối nối giữa thân chai và vành chân chai, mối nối giữa thân chai và bộ phận bảo vệ van hoặc đai bảo vệ và đặc biệt hơn nữa là sự ăn mòn bị che khuất (ví dụ: ở sau tấm nhãn), áp dụng các chuẩn cứ về loại bỏ cho trong Bảng 2;
c) các khuyết tật khác (ví dụ: nắp chai bị nén lún hoặc hư hỏng do cháy), áp dụng các chuẩn cứ về loại bỏ cho trong Bảng 3;
d) sự toàn vẹn của tất các bộ phận gắn cố định trên chai.
Bất kỳ chai nào bị người có thẩm quyền loại bỏ phải được tách riêng để sửa chữa phục hồi lại, để thử nghiệm thêm hoặc loại khỏi sử dụng (xem điều 8).
5.3.3. Khuyết tật nhìn thấy được
Các khuyết tật về vật lý và vật liệu trên vỏ chai được nêu trong các Bảng 1, 2 và 3. Trong điều kiện ngoại lệ và có sự chấp thuận của người có thẩm quyền, chiều dày thành chai có thể nhỏ hơn giá trị thiết kế tối thiểu, trong trường hợp này chai phải qua thử áp suất được qui định trong 5.4.2.
Bảng 1 - Khuyết tật vật lý trên thành chai
Khuyết tật | Mô tả | Giới hạn loại bỏ | |
Chỗ lồi | Chỗ phình ra nhìn thấy được của chai. | Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ. | |
Vết lõm | Vết ấn lõm vào chai không ngập sâu hoặc không lấy đi kim loại, có chiều rộng tại bất kỳ điểm nào lớn hơn 2 % đường kính ngoài của chai. | Khi chiều sâu của vết lõm vượt quá 25 % chiều rộng của nó tại bất kỳ điểm nàoa) | |
Rãnh cắt hoặc vết đục | Vết ấn sắc cạnh ở đó kim loại đã bị lấy đi hoặc được phân phối lại. | Nếu đã biết chiều dày tính toán ban đầu của thành: khi chiều sâu của rãnh cắt hoặc vết đục làm cho chiều dày thành không bị hư hỏng (phần còn lại) nhỏ hơn chiều dày tính toán nhỏ nhất của thành. Nếu không biết chiều dày tính toán ban đầu của thành: trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ. | |
Rãnh cắt hoặc vết đục giao nhau | Điểm giao nhau của các rãnh cắt hoặc các vết đục. | Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ. | |
Vết lõm chứa rãnh cắt hoặc vết đục | Vết ấn lõm vào chai trong đó có rãnh cắt hoặc vết đục. | Khi kích thước của vết lõm hoặc rãnh cắt hoặc vết đục vượt quá các kích thước để loại bỏ đối với mỗi khuyết tật riêng biệt. | |
Vết nứt | Kẽ rạn nứt hoặc vết rạn nứt trên vỏ chai. | Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ. | |
Sự tách lớp | Sự xếp thành lớp của kim loại trong thành chai tạo ra chỗ gián đoạn, vết nứt, nếp nhăn hoặc vết lõm trên bề mặt. | Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ. | |
a) Xem xét dạng bên ngoài và vị trí của vết lõm cũng đóng góp một phần trong việc đánh giá vết lõm. | |||
Bảng 2 - Ăn mòn trên thành chai
Khuyết tật | Mô tả | Giới hạn loại bỏ |
Các hốc ăn mòn riêng lẻ | Sự hình thành các lỗ rỗ của kim loại trong vùng riêng lẻ với mức độ tập trung không lớn hơn 1 hốc trên diện tích bề mặt 500 mm2. | Khi chiều sâu của các hốc riêng lẻ vượt quá 0,6 mm (có thể cho phép có chiều sâu lớn hơn với điều kiện là chiều sâu ăn mòn không làm cho chiều dày thành giảm xuống nhỏ hơn chiều dày tính toán nhỏ nhất). |
Diện tích ăn mòn | Sự giảm chiều dày thành trên diện tích không vượt quá 20 % bề mặt chai, bao gồm cả hai đầu chai (đỉnh và đáy). | Khi chiều sâu ăn mòn của bất kỳ hốc nào vượt quá 0,4 mm (có thể cho phép có chiều sâu lớn hơn với điều kiện là chiều sâu ăn mòn không làm cho chiều dày thành giảm xuống nhỏ hơn chiều dày tính toán nhỏ nhất). |
Ăn mòn lớn (tổng) | Sự giảm chiều dày thành trên diện tích vượt quá 20 % bề mặt chai. | Khi chiều sâu ăn mòn của bất kỳ hốc nào vượt quá 0,2 mm (có thể cho phép có chiều sâu lớn hơn với điều kiện là chiều sâu ăn mòn không làm cho chiều dày thành giảm xuống nhỏ hơn chiều dày tính toán nhỏ nhất). |
Ăn mòn thành chuỗi hốc ăn mòn hoặc đường hoặc rãnh | Một dãy các hõm hoặc hố ăn mòn có chiều rộng hạn chế dọc theo chiều dài hoặc xung quanh chu vi ăn mòn. | 1) Khi tổng chiều dài ăn mòn theo bất kỳ hướng nào vượt quá 50 % chu vi của chai. 2) Khi chiều sâu ăn mòn của bất kỳ hốc nào vượt quá 0,4 mm (có thể cho phép có chiều sâu lớn hơn với điều kiện là chiều sâu ăn mòn không làm cho chiều dày thành giảm xuống nhỏ hơn chiều dày tính toán nhỏ nhất). 3) Khi không thể đo được chiều sâu ăn mòn. |
Ăn mòn thành khe hở | Ăn mòn thành khe hở xuất hiện ở khu vực giao nhau của vành chân chai hoặc đai bảo vệ với chai. | Khi chiều sâu ăn mòn vượt quá 0,4 mm hoặc khi không thể đo được chiều sâu ăn mòn. |
Bảng 3 - Các khuyết tật khác
Khuyết tật | Mô tả | Giới hạn loại bỏ |
Nắp chai bị nén lún | Hư hỏng của nắp chai đã làm thay đổi prôfin chai. | Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ hoặc có thể chấp nhận sai lệch độ lún/độ thẳng ở mức giới hạn khi có sự thỏa thuận với người có thẩm quyền. |
Vết cháy do hồ quang hoặc đèn hàn (xì) | Sự đốt cháy kim loại cơ bản của chai, vùng chịu ảnh hưởng nhiệt do tôi, sự bổ sung thêm kim loại mối hàn quá mức hoặc lấy đi kim loại bằng vát mép hoặc làm sạch bề mặt bằng đèn xì. | Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ |
Hư hỏng do cháya | Sự nung nóng toàn bộ hoặc cục bộ đối với chai thường được biểu thị bởi: - lớp sơn bị cháy hoặc cháy thành than; - hư hỏng do kim loại bị cháy; - biến dạng hoặc cong vênh của chai; - các chi tiết kim loại của van bị nóng chảy; - các bộ phận chất dẻo nào đó bị nung chảy, ví dụ: vành ghi ngày tháng, nút hoặc nắp. | Trong mọi trường hợp đều phải loại bỏ. |
a) Nếu lớp sơn chỉ bị cháy ở bề mặt thì chai có thể được người có thẩm quyền chấp nhận. |
*) Trong ISO 10464 : 2004 qui định chu kỳ này là 10 năm
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn