Chai chứa khí - an toàn trong thao tác - phần 2
6.5 Van một chiều
Chai chứa không được nối trực tiếp với hệ thống mà chai chứa khí có thể bị nhiễm bẩn bởi dòng ngược của vật chất của hệ thống khác. Việc thiết kế các thiết bị phải bao gồm cả việc sử dụng van một chiều và xi phông ngăn dòng ngược. Van một chiều và / hoặc xi phông phải được kiểm tra và bảo quản theo định kỳ thường xuyên để đảm bảo vận hành tốt.
6.6 Bộ phận ngăn ngừa và dập lửa
Giàn chai axetylen phải được trang bị bộ phận ngăn và dập lửa thích hợp. Nhà cung cấp phải được tư vấn chi tiết.
6.7 Giàn chai
Khi các chai chứa khí được nối thành một giàn thì giàn và các thiết bị của nó, như là bộ điều chỉnh, van một chiều v.v… phải theo đúng thiết kế cho sản phẩm đó, chúng được khống chế ở nhiệt độ, áp suất và lưu lượng thích hợp và được kiểm tra đúng đắn độ kín khí và định mức áp lực. Tùy thuộc vào khí định sử dụng, thông tin về thiết kế các giàn có thể tìm thấy trong ISO 14133, ISO 14144, ISO 2503, ISO 7291 và ISO 15615.
6.8 Độ kín khí của các đầu nối
Đường ống, bộ điều chỉnh và các thiết bị khác phải kín khí để chống rò rỉ. Điều này có thể thực hiện bằng cách sử dụng các vật liệu thử rò rỉ tương thích (như là chất lỏng, chất tạo bọt…), hoặc dụng cụ phát hiện rò rỉ khí phù hợp. Khi lắp đặt lần đầu, chỗ nối chai chứa phải luôn luôn được thử độ kín khí. Vật liệu thử độ kín khí phải tương thích với khí trong chai chứa, với vật liệu đấu nối (như là van, ống, vòi…) và vật liệu chế tạo chai.
CẢNH BÁO: Không được vặn chặt bộ nối hoặc điều chỉnh sự rò rỉ hoặc tiến hành các sửa chữa hoặc dịch vụ khác trong khi hệ thống đang chịu áp lực.
6.9 Áp suất dư trong chai chứa khí
Không được làm giảm áp suất dư trong chai chứa khí thấp hơn áp suất làm việc của hệ thống hoặc thấp hơn áp suất dư nhỏ nhât để ngăn dòng ngược của không khí hoặc các tạp chất khác thâm nhập vào trong chai. Van chai phải khóa để giữ áp suất dư, áp suất dư trong chai nhỏ nhất trong khoảng từ 0,5 bar đến 2 bar.
Chai chứa khí được trang bị van áp suất dư (RPVs) cũng phải được đóng kín sau khi sử dụng khí.
6.10 Tháo bộ điều chỉnh áp suất
Trước khi tháo bộ điều chỉnh áp suất khỏi hệ thống, phải đóng kín van chai (trừ trường hợp tự đóng) và phải xả hết áp suất khí khỏi bộ điều chỉnh. Van chai chứa khí được ghép liền với bộ điều chỉnh áp suất phải khóa kín sau khi sử dụng.
6.11 Chú dẫn về việc thay đổi dụng cụ
Bộ điều chỉnh, áp kế, ống mềm và các dụng cụ khác được cung cấp để dùng cho khí hoặc nhóm khí riêng, không được sử dụng với chai chứa các khí có tính chất hóa học khác. Các thông tin có thể nhận được từ người sản xuất khí liên quan đến các khí thích hợp. Ví dụ, chỉ các cơ cấu điều chỉnh áp suất được phép dùng cho oxy mới được sử dụng trong các dịch vụ oxy. Ví như những cơ cấu có in dòng chữ "CHỈ DÙNG CHO OXY" "FOR OXYGEN ONLY" hoặc các câu tương tự.
6.12 Thông gió
Trước khi sử dụng một chai chứa khí ở trong một không gian chật hẹp phải tiến hành đánh giá mức độ nguy hiểm để bảo đảm một sự thông gió thích hợp. Ít nhất là phải đánh giá các mức độ nguy hiểm nêu trong 6.15, 6.16, 6.17 và 6.18.
6.13 Bảo đảm an toàn chai
Nếu có thể, tất cả chai chứa đang được sử dụng phải bảo đảm để chống đổ.
6.14 Phòng ngừa đối với các khí oxy hóa
Bất cứ một loại vật liệu nào được dùng để tiếp xúc với các khí có tính oxy hóa (như là oxy và nitơ oxit) phải thích hợp cho loại công việc này. Điều quan trọng là thiết bị sử dụng phải sạch sẽ. Phải sử dụng vật liệu chịu oxy và giữ gìn nó không có dầu, mỡ và các chất bẩn khác. Những sai phạm đối với quy định này có thể gây ra phản ứng mãnh liệt và tai nạn.
6.15 Nồng độ oxy trong khu vực làm việc
Nồng độ oxy trong khu vực làm việc, trừ phòng áp suất cao (hyperbaric) không được vượt quá 25 % thể tích. Sử dụng hệ thống phát hiện và báo động phải được quan tâm để phát hiện sự rò rỉ hoặc sự tăng nồng độ của oxy.
Khi phát hiện nồng độ oxy vượt quá 25% và có sự rò rỉ không kiểm soát được, ngay lập tức mọi người phải sơ tán ngay khỏi khu vực. Nếu quần áo bị thấm bão hòa oxy, người đó phải di chuyển khỏi nơi có nguồn oxy và có nguồn gây cháy và cởi bỏ quần áo.
6.16 Ngạt thở do khí trơ
Trừ oxy và không khí, tất cả các khí có thể gây ngạt thở bằng cách chiếm chỗ của oxy xung quanh cần thiết cho sự sống. Phải dùng các thiết bị thở kín hoặc mặt nạ có đường dẫn không khí trong khu vực thiếu oxy (ít hơn 19,5 % oxy).
6.17 Sự nguy hiểm liên quan đến khí ăn mòn hoặc khí độc
Một số khí làm tăng thêm nguy hiểm ngoài tính dễ cháy, làm ngạt thở hoặc làm giàu oxy. Sự có mặt các khí này có thể gây ra các nguy hiểm đối với người không được bảo vệ. Trước khi sử dụng khí ăn mòn hoặc khí độc phải đọc nhãn và các thông tin về số liệu an toàn liên quan đến từng loại khí. Nhân viên làm việc trong khu vực tồn chứa tạm thời hoặc sử dụng mà ở đó có mặt các khí này thì phải được chú dẫn về sự nguy hiểm của các khí đó. Sự có mặt các khí này phải giữ ở mức thấp nhất có thể, nhưng trong mọi trường hợp nồng độ không vượt quá mức theo quy định của nhà nước.
6.18 Việc phòng ngừa và thiết bị cấp cứu yêu cầu
Phương tiện bảo vệ cá nhân phải được chế tạo để tránh sự tiếp xúc của da hoặc mắt hoặc hít phải bất kỳ khí ăn mòn hoặc khí độc nào hoặc tiếp xúc với da và mắt. Khu vực tồn chứa hoặc sử dụng khí ăn mòn phải được trang bị các vòi tắm cấp cứu và vòi rửa mặt. Phải chuẩn bị dụng cụ y tế cấp cứu tại chỗ kể cả phương tiện sơ cứu.
Chỉ những người được đào tạo và có chứng chỉ mới được phép thao tác, điều chế hoặc sử dụng khí ăn mòn và khí độc. Việc đào tạo phải bao gồm các nội dung mối nguy hiểm liên quan đến vật liệu, các phòng ngừa cần thiết, các phương tiện bảo vệ và quy trình đối phó khẩn cấp.
7 Tồn chứa
7.1 Quy định chung
Việc tồn chứa các vật liệu gây nguy hiểm thường được chỉ rõ trong các quy định của quốc gia hoặc một hoặc nhiều cơ quan có thẩm quyền. Sau đây là tóm tắt những quy định như vậy, nó không thay thế những quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
Chai chứa khí phải được tồn chứa theo cấp nguy hiểm. Các quy tắc dưới đây áp dụng cho việc tồn chứa / thao tác chai chứa khí.
7.2 Cấp nguy hiểm
7.2.1 Khí được phân cấp trên cơ sở độ nguy hiểm hóa học và vật lý của chúng. Người sử dụng khí phải có hiểu biết kỹ lưỡng về đặc tính của chúng để duy trì các thao tác được kiểm soát, an toàn. Phụ lục A của TCVN 6551:2007 (ISO 5145:2004) đưa ra ví dụ về sự phân cấp. Trong mọi trường hợp phải theo các quy định của nhà nước.
7.2.2 Các khí có thể nguy hiểm vì chúng có một hoặc nhiều tính chất sau:
- Làm ngạt thở;
- Có khả năng oxy hóa;
- Dễ cháy;
- Ăn mòn;
- Độc;
- Dưới áp suất.
7.2.3 Một số chai có thể có đồng thời một số tính chất nguy hiểm nêu trên. Ví dụ, chai chứa khí hydro có cả áp suất cao và tính chất nguy hiểm cháy, ở cùng một thời điểm khí clo rất độc, ăn mòn và khả năng oxy hóa mạnh.
7.3 Tồn chứa (tất cả các mức nguy hiểm)
7.3.1 Theo yêu cầu của người sử dụng khu vực tồn chứa được thiết kế để chứa một số loại khí khác nhau. Khoảng cách hoặc khoảng phân cách đủ để phân chia lô phù hợp với các quy phạm hiện hành phải được chuẩn bị đủ có thể phân chai chứa khí thành nhóm theo cấp nguy hiểm của khí chứa. Phải có quy định về tồn trữ riêng chai có chứa khí và chai rỗng. Khu vực tồn chứa phải khô ráo, thông gió tốt và hơn nữa là kết cấu chịu lửa. Nhiệt độ khu vực tồn chứa không được cao hơn 65oC. Không cho phép tồn chứa ngầm. Người sử dụng phải đảm bảo có đủ khoảng cách tới chất cháy theo quy định. Không được tồn chứa chai chứa gần chất dễ bắt lửa, như các sản phẩm dầu mỏ hoặc để xoay về hướng các hóa chất ăn mòn hoặc hơi ăn mòn. Sự ăn mòn có thể phá hủy contenơ và có thể làm dính bám các mũ bảo vệ van contenơ.
7.3.2 Lượng tồn chứa khí lớn nhất theo quy chuẩn kỹ thuật có liên quan. Khoảng cách an toàn trong tồn chứa ở vùng cấm cũng phải theo các quy định hiện hành.
7.3.3 Khu vực tồn chứa phải có các dấu hiệu dễ thấy chỉ rõ cấp nguy hiểm hoặc tên của khí tồn chứa và có biển hiệu "CẤM HÚT THUỐC" / "NO SMOKING" khi khí tồn chứa là khí oxy hóa hoặc khí cháy.
7.3.4 Chai chứa khí phải được tồn chứa ở khu vực được che chắn để tránh sự ăn mòn hóa học hoặc các tác hại cơ học khác như là vết cắt hoặc mài mòn trên bề mặt chai. Không được tồn chứa chai ở nơi mà các vật thể chuyển động mạnh có thể va chạm hoặc rơi lên chúng.
7.3.5 Chai thường được tồn chứa ngoài trời. Tuy nhiên, để tránh ăn mòn, phải loại bỏ việc tồn chứa kéo dài nơi ẩm ướt hoặc môi trường ăn mòn. Để làm giảm sự ăn mòn chân đế nếu có thể, chai phải được tồn chứa trên bề mặt được trát phẳng, như là bê tông hoặc atphan có độ dốc để ngăn ngừa nước đọng.
7.3.6 Chai chứa đang tồn chứa không được làm cản trở hệ thống đường đi hoặc các khu vực khác thường được sử dụng hoặc giành cho lối thoát hiểm.
7.3.7 Nếu thích hợp, tất cả các chai tồn chứa ở nơi sử dụng đều phải được bảo đảm chống rơi đổ.
7.4 Tồn chứa theo cấp nguy hiểm
7.4.1 Quy định chung
Các quy trình nêu dưới đây nhằm mục đích nâng cao độ an toàn khi tồn chứa theo các cấp nguy hiểm khác nhau. Chúng được áp dụng cho các khí riêng rẽ hoặc hỗn hợp khí.
Cần áp dụng các quy định chung sau đây đối với tất cả các cấp nguy hiểm.
- Mặt bằng, kho tàng và buồng để tồn chứa phải tuân thủ các quy định hiện hành.
- Các chai chứa khí nặng hơn không khí (như là LPG, khí làm lạnh, khí cacbon dioxyt) không được tồn chứa dưới mặt đất trừ khi đã thực hiện việc đánh giá rủi ro.
- Quanh khu vực kho tàng tồn chứa hoặc tại lối vào các phòng tồn chứa đặc biệt phải treo biển hiệu "CẤM HÚT THUỐC" / NO SMOKING.
7.4.2 Tồn chứa chai khí đối với khí gây ngạt
7.4.2.1 Khí trơ là khí gây ngạt thở, không hoạt động hóa học, không mùi, không vị, không màu, và bao gồm acgon, hê li, xenon, neon, kypton và nitơ. Đồng thời cacbon dioxyt là một khí gây ngạt thở.
CHÚ THÍCH: Nitơ thường được coi là khí trơ, vì nó không phản ứng hóa học trừ khi ở áp suất và nhiệt độ cao và có chất xúc tác.
7.4.2.2 Khí trơ có thể gây ra ngạt thở bằng cách chiếm chỗ của oxy cần thiết cho sự sống ở xung quanh. Phải dùng các thiết bị thở kín hoặc mặt nạ có gắn ống dẫn không khí thở trong khu vực không khí thiếu oxy.
7.4.2.3 Do khí trơ khi với lượng đủ lớn có thể gây ra ngạt thở, khu vực tồn chứa phải được thông gió tốt. Chỉ những người được đào tạo, có chứng chỉ và sử dụng thiết bị thử kín với một sự hỗ trợ đầy đủ mới có thể xử lý việc rò rỉ khí trơ hoặc vào khu vực tồn chứa mà có thể có mặt các khí trơ, bịt lỗ rò nếu việc làm đó không gây nguy hiểm, sau đó thông gió khu vực này.
7.4.3 Tồn chứa chai chứa khí oxy hóa mạnh
7.4.3.1 Khí oxy hóa mạnh, kể cả khí oxy, là khí không cháy, nhưng khi có một nguồn gây cháy và nhiên liệu, chúng có thể tác động và làm tăng nhanh sự cháy một cách mãnh liệt. Khí oxy hóa mạnh thường bao gồm clo, flo và nitơ oxyt. Vật liệu thông thường không cháy trong không khí có thể cháy trong khí quyển giàu oxy. Oxy tác dụng rất mạnh với vật liệu hữu cơ như dầu mỡ hoặc nhựa đường, hắc ín nếu bốc cháy do ngọn lửa, do va chạm hoặc các nguồn năng lượng khác.
7.4.3.2 Các thiết bị sử dụng cho khí oxy hóa phải được làm sạch dầu, mỡ và các tạp chất khác bằng các vật liệu thích hợp với oxy. Bất kỳ vật liệu nào được sử dụng liên quan đến khí oxy hóa cao phải phù hợp với loại khí đó. Van, đường ống, phụ tùng, bộ điều chỉnh và các thiết bị khác được sử dụng với khí oxy phải được làm bằng vật liệu và định mức áp lực phù hợp với oxy.
7.4.3.3 Nồng độ oxy trong khu vực làm việc (trừ trong phòng áp suất cao) không được vượt quá 25 % (v/v). Nếu nghi ngờ vượt quá 25% và khi phát hiện sự rò rỉ không kiểm soát được, ngay lập tức mọi người phải sơ tán khỏi khu vực. Nếu quần áo bị thấm bão hòa oxy, người đó phải di chuyển khỏi nơi có nguồn oxy và có nguồn gây cháy và cởi bỏ quần áo.
7.4.3.4 Phải tồn chứa các khí có tính oxy hóa cao riêng biệt khỏi chai chứa khí dễ cháy, tại đó cần có những quy định riêng. Khí oxy hóa cao không được tồn chứa trong kho với vật liệu dễ cháy (đặc biệt dầu mỡ, gỗ và giấy). Khoảng cách an toàn nhỏ nhất và vật chắn không cháy được như đã nêu rõ trong các quy định hiện hành phải được duy trì.
7.4.4. Tồn chứa chai chứa khí dễ cháy
Không được tồn chứa khí dễ cháy ngay cạnh các chất oxy hóa; điều này cần được quy định trong các quy chuẩn liên quan. Không được tồn chứa khí dễ cháy gần ngọn lửa trần, nguồn nhiệt, cạnh hệ thống điện không có phòng nổ hoặc gần các thiết bị điện không có dây tiếp đất.
- Bình chữa cháy (loại cácbon dioxyt hoặc hóa chất khô) phải luôn sẵn sàng chữa cháy khẩn cấp tại nơi tồn chứa.
- Không được dùng lửa để phát hiện sự rò rỉ của khí cháy, có thể sử dụng máy phát hiện rò rỉ khí cháy hoặc có thể dùng vật liệu phát hiện rò rỉ thích hợp (như chất lỏng, chất tạo bọt…).
- Thiết bị điện phải phù hợp với các quy định kỹ thuật về điện hiện hành, ví dụ sẽ được thử nổ v.v…; điện thoại di động và thiết bị điện xách tay không được đem vào khu vực chứa khí dễ cháy.
- Nhiệt cung cấp cho khu vực tồn chứa phải là hơi nước, nước nóng hoặc các phương tiện gián tiếp khác. Cấm cung cấp nhiệt trực tiếp bằng ngọn lửa hoặc đốt cháy.
- Các vòi sen phải được lắp đặt ở ngay cạnh các chai đang sử dụng.
Trong trường hợp khẩn cấp liên quan đến khí cháy, khi bị rò rỉ khí, cháy hoặc nổ, mọi người phải sơ tán ngay khỏi khu vực. Nếu không thể ngay lập tức ngắt dòng chảy của khí thì không nên hành động để dập tắt sự cháy của khí. Giải cứu hoặc các hành động đối phó khác chỉ do những người được đào tạo và có chứng chỉ thực hiện.
Trong trường hợp đặc biệt với lửa có liên quan đến chai chứa axetylen, phải chú ý tự bảo vệ chống nổ chai chứa, khi đó, từ sau một tấm chắn ở cách xa, phun mạnh nước lên chai axetylen bị nóng do bị nhiệt bên trong hoặc do ngọn lửa đốt nóng bên ngoài. Người phải sơ tán và chỉ ngừng phun nước, nếu sau khi ngừng phun nước một khoảnh khắc, chai chứa còn dư hơi ẩm. Sau đó ngâm chai chứa trong nước 24 h trước khi vận chuyển.
Khi có điều kiện để sử dụng các khí này với khối lượng vượt quá lượng miễn giảm theo các quy định hiện hành thì phải chuẩn bị kế hoạch hành động khẩn cấp xác định quy trình và vạch ra các trách nhiệm cần thiết để định hướng tình hình khẩn cấp liên quan đến khí cháy.
7.4.5 Tồn chứa chai chứa khí ăn mòn và khí độc
7.4.5.1 Một số khí còn tạo thêm sự nguy hiểm phụ ngoài tính làm ngạt thở, cháy hoặc làm giàu thêm oxy. Sự có mặt các khí này có thể gây ra các nguy hiểm đối với người không được bảo vệ. Trước khi sử dụng khí độc phải đọc kỹ nhãn và các thông tin về số liệu an toàn liên quan đến từng loại khí. Nhân viên làm việc trong khu vực tồn chứa tạm thời mà ở đó có mặt các khí này phải được Chú dẫn về sự nguy hiểm của các khí đó. Sự có mặt các khí này phải giữ ở mức thấp nhất có thể, nhưng trong mọi trường hợp nồng độ không vượt quá mức theo quy định hiện hành.
7.4.5.2 Bản hướng dẫn toàn diện không có Chú dẫn các yêu cầu tồn chứa đối với các khí này. Tuy nhiên người sử dụng phải tham khảo Phiếu dữ liệu an toàn vật liệu do người cung cấp khí cung cấp đối với các hướng dẫn thích hợp khi tồn chứa và sử dụng khí và/hoặc liên hệ với người cung cấp khí.
7.4.5.3 Khi có điều kiện để sử dụng các khí này với khối lượng vượt quá lượng được miễn giảm theo quy định hiện hành phải chuẩn bị kế hoạch đối phó khẩn cấp xác định quy trình và miêu tả các trách nhiệm cần thiết để báo tình trạng khẩn cấp liên quan đến khí độc hoặc khí ăn mòn.
7.4.5.4 Do những bản chất nguy hiểm của khí độc người sử dụng những khí này được khuyến cáo cần liên hệ với người sản xuất để có các thông tin đầy đủ hơn về vấn đề thao tác và quy trình đối phó khẩn cấp. Phải lập kế hoạch trước việc bố trí chuẩn bị chú ý về y tế trong trường hợp phải chịu nguy hiểm quá mức.
7.4.5.5 Các phương tiện bảo vệ cá nhân phải được chế tạo để ngăn ngừa sự tiếp xúc của da, mắt hoặc hít phải bất kỳ khí ăn mòn hoặc khí độc nào. Khu vực tồn chứa hoặc sử dụng khí ăn mòn phải được trang bị các vòi tắm cấp cứu và vòi rửa mắt. Phải chuẩn bị dụng cụ y tế cấp cứu tại chỗ kể cả phương tiện sơ cứu.
Chỉ những người được đào tạo và có chứng chỉ mới được phép thao tác, sản xuất hoặc sử dụng khí ăn mòn và khí độc, việc đào tạo phải bao gồm cả các mối nguy hiểm liên quan đến vật liệu, các phòng ngừa cần thiết, thiết bị bảo vệ và quy trình đối phó khẩn cấp.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 2503, Gas welding equipment - Pressure regulators for gas cylinders used in welding, cutting and allied processes up to 300 bar. (Thiết bị hàn hơi - Bộ điều chỉnh áp lực đến 300 bar đối với chai chứa khí sử dụng trong quá trình hàn, cắt, ghép nối).
[2] ISO 7291, Gas welding equipment - Pressure regulators for manifold system used in welding, cutting and allied processes up to 300 bar. (Thiết bị hàn hơi - Bộ điều chỉnh áp lực đến 300 bar đối với hệ thống giàn sử dụng trong quá trình hàn, cắt, ghép nối).
[3] ISO 14113. Gas welding equipment - Rubber and plastic hose assblies for use with industrial gases up to 45 Mpa (450 bar) [Thiết bị hàn hơi - Ống mềm cao su và chất dẻo và ghép nối ống mềm sử dụng trong khí công nghiệp đến 45 Mpa (450 bar)].
[4] ISO 14114, Gas welding equipment - Acetylen manifold system for welding, cutting and allied processes - General requirements. (Thiết bị hàn hơi - Hệ thống ống dẫn axetylen dùng cho quá trình hàn, cắt, ghép nối - Yêu cầu chung).
[5] ISO 15615, Gas welding equipment - Acetylen manifold system for welding, cutting and allied processes - safety requirements in high pressure devices. (Thiết bị hàn hơi - Hệ thống ống dẫn axetylen dùng cho quá trình hàn, cắt, ghép nối - Yêu cầu về an toàn cho các bộ phận áp suất cao).
Xem lại: Chai chứa khí - an toàn trong thao tác - phần 1
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn