Chai chứa khí - chai chứa khí bằng thép không hàn - kiểm tra và thử định kỳ - phần 4
b) Đốt một lỗ không đều ở vòm đỉnh tương đương với một diện tích xấp xỉ bằng 10 % diện tích vòm đỉnh hoặc, trong trường hợp chai có thành mỏng, chọc thủng ở ít nhất là ba vị trí;
c) Cắt đứt không đều cổ chai;
d) Cắt đứt không đều chai thành hai hoặc nhiều chi tiết, bao gồm cả vai chai;
e) Làm nổ chai bằng phương pháp an toàn.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Chu kỳ kiểm tra và thử định kỳ
Thông tin sau bao gồm các chu kỳ được quy định trong khuyến nghị của Liên hiệp quốc về vận chuyển các hàng hóa nguy hiểm, các quy định mẫu, ấn phẩm lần thứ 13. Nên tham khảo ấn phẩm mới nhất hiện nay.
Bảng A.1 - Chu kỳ kiểm tra và thử định kỳ
Mô tả | Loại khí (ví dụ) | Chu kỳ do UN khuyến nghị, (năm) |
Khí nén | Ar, N2, He, v.v... | 10 |
H2a | 10 | |
Không khí, O2 | 10 | |
Không khí thở chứa O2, v.v... | b | |
Các khí dùng cho thiết bị thở dưới nước | b | |
COc | 5 | |
Khí hóa lỏng | Các môi chất lạnh, CO2 | 10 |
Khí ăn mòn | D | 5 |
Khí độc hại không ăn mòn | SO2F2 | 5 |
Khí rất độc hại không ăn mòn | AsH3, PH3, v.v... | 5 |
Các hỗn hợp khí | Tất cả các hỗn hợp khí | 5 năm hoặc 10 năm theo tính chất nguy hiểm. Thông thường, các hỗn hợp khí độc hại hoặc ăn mòn có chu kỳ 5 năm và các hỗn hợp khí khác có khoảng thời gian 10 năm |
CHÚ THÍCH 1: Có thể sử dụng các chu kỳ thử này với điều kiện là độ khô của sản phẩm và độ khô của chai được nạp phải đảm bảo sao cho không có nước tự do. Điều kiện này phải được chứng minh và có tài liệu trong hệ thống chất lượng của người nạp. Nếu các điều kiện này không được đáp ứng, có thể sử dụng thử nghiệm khác hoặc thử nghiệm thường xuyên hơn. CHÚ THÍCH 2: Ở mọi thời điểm, có thể có các yêu cầu về một chu kỳ ngắn hơn, ví dụ: điểm sương của khí, các phản ứng polime hóa và các phản ứng phân hủy, điều kiện kỹ thuật cho thiết kế chai, thay đổi dịch vụ cung cấp khí, v.v... | ||
a Phải đặc biệt chú ý tới giới hạn bền kéo và trạng thái bề mặt của các chai này. Các chai không phù hợp với các yêu cầu đặc biệt của hyđrô phải được đưa ra khỏi dịch vụ cung cấp hyđrô, Xem TCVN.10359 (ISO 11621) về thử nghiệm lỗ sung. b Các quy định của địa phương sẽ quy định khoảng thời gian cho kiểm tra và thử định kỳ. c Sản phẩm này yêu cầu khí rất khô. Xem TCVN 6874-1 (ISO 11114-1). d Tính ăn mòn có liên quan đến vải quần áo của người [xem TCVN 6717 (ISO 13338)] và không có liên quan đến vật liệu chai như đã chỉ dẫn trong Phụ lục C. |
Phụ lục B
(Quy định)
Mô tả, đánh giá các khuyết tật và điều kiện loại bỏ chai chứa khí bằng thép không hàn khi kiểm tra bằng mắt
B.1. Quy định chung
Các khuyết tật của chai chứa khí có thể là khuyết tật về vật lý, vật liệu hoặc ăn mòn do các điều kiện môi trường hoặc sử dụng mà chai phải chịu trong quá trình sử dụng của chai.
Mục đích của Phụ lục này là đưa ra các hướng dẫn chung cho các kiểm tra viên chai chứa khí áp dụng các tiêu chí loại bỏ.
Phụ lục này áp dụng cho tất cả các chai, nhưng các chai chứa các khí có các đặc tính đặc biệt có thể cần đến các kiểm tra được sửa đổi cho phù hợp. Bất cứ khuyết tật nào có dạng rãnh sắc có thể được loại bỏ bằng mài, gia công có hoặc các phương pháp được phê duyệt khác. Sau sửa chữa này, phải kiểm tra chiều dày thành, ví dụ bằng phương pháp siêu âm.
B.2. Các khuyết tật về vật lý hoặc của vật liệu
Đánh giá các khuyết tật về vật lý hoặc của vật liệu phải phù hợp với Bảng B.1.
Các phụ tùng cố định (ví dụ: vành chân chai hoặc đai bảo vệ) phải được kiểm tra và phải thích hợp với mục đích sử dụng của chúng.
B.3. Ăn mòn
B.3.1. Quy định chung
Chai có thể phải chịu các điều kiện về môi trường dẫn đến sự ăn mòn bên ngoài của kim loại.
Ăn mòn bên trong của kim loại cũng có thể xảy ra do điều kiện sử dụng.
Có khó khăn trong việc đưa ra các giới hạn loại bỏ xác định dưới dạng bảng cho tất cả các cỡ kích thước và kiểu chai cũng như các điều kiện sử dụng của chúng. Các giới hạn loại bỏ thường được xác lập theo kinh nghiệm sử dụng đáng kể ở hiện trường.
Cần phải có kinh nghiệm rộng lớn và sự phán xét trong đánh giá khi các chai đã bị ăn mòn bên trong nhưng vẫn an toàn và thích hợp cho đưa vào sử dụng lại. Điều quan trọng là bề mặt kim loại được làm sạch các sản phẩm ăn mòn trước khi kiểm tra chai.
B.3.2. Các loại ăn mòn
Các loại ăn mòn có thể được phân loại như trong Bảng B.2.
Bảng B.1 - Các giới hạn loại bỏ liên quan đến các khuyết tật về vật lý và của vật liệu trong vỏ chai
Loại khuyết tật | Định nghĩa | Các giới hạn loại bỏ phù hợp với Điều 7a | Sửa chữa hoặc không sử dụng được |
Vết lồi | Sự phình ra nhìn thấy được của chai | Tất cả các chai có khuyết tật này | Không sử dụng được nữa |
Vết lõm | Vết lún xuống ở thành không có sự điền đầy kim loại hoặc không có sự lấy đi kim loại lớn hơn độ sâu 1 % của đường kính ngoài | Khi độ sâu vết lõm vượt quá 3 % đường kính ngoài của chai Hoặc Khi đường kính vết lõm nhỏ hơn 15 lần độ sâu của nó | Không sử dụng được nữa
Không sử dụng được nữa |
Vết cắt hoặc vết đục | Vết lún xuống có cạnh sắc ở đó kim loại đã bị lấy đi hoặc phân bố lại và độ sâu của nó vượt quá 5 % chiều dày thành chai (xem Hình B.1) | Khi độ sâu của vết cắt hoặc vết đục vượt quá 10 % chiều dày thành Hoặc Khi chiều dài vượt quá 25 % đường kính ngoài của chai Hoặc Khi chiều dày thành nhỏ hơn chiều dày thành nhỏ nhất được bảo đảm | Có thể sửa chữa b
Có thể sửa chữa b
Không thể sử dụng được nữa |
Vết nứt | Vết chia tách hoặc khe rãnh trong kim loại (xem Hình B.2) | Tất cả các chai có khuyết tật này | Không thể sử dụng được nữa |
Hư hỏng do cháy | Sự nung nóng chung hoặc cục bộ quá mức của chai thường được chỉ thị bởi: a) Sự nóng chảy một phần của chai. b) Sự cong vênh, biến dạng của chai. c) Sự đốt cháy thành than hoặc đốt cháy lớp sơn. d) Hư hỏng do cháy của van, nóng chảy của bộ, phận bảo vệ bằng chất dẻo, hoặc vòng ghi thời hạn kiểm tra hoặc nút chảy nếu được lắp |
Tất cả các chai thuộc các loại a) và b). Các chai thuộc các loại c) và d) có thể được chấp nhận sau khi kiểm tra và thử |
Không sử dụng được nữa Có thể sửa chữa. Trong trường hợp có nghi ngờ, đưa vào diện không sử dụng được. |
Các bạc lót của nút hoặc cổ chai | Các bạc lót bổ sung được lắp vào cổ chai, đế hoặc thành chai | Tất cả các chai trừ khi có thể xác minh rõ ràng rằng chi tiết bổ sung là một phần của thiết kế được phê duyệt | Có thể sửa chữa |
Ghi nhãn cố định | Ghi nhãn bằng mũi đột | Tất cả các chai có nhãn không đọc được, có sửa đổi hoặc không đúng | Không sử dụng được nữac |
Vết cháy do hồ quang hoặc đèn hàn | Sự nóng cháy một phần của chai, sự bổ sung kim loại mối hàn hoặc sự lấy đi kim loại bằng làm sạch với đèn xì hoặc tạo thành hố | Tất cả các chai có khuyết tật này | Không sử dụng được nữa |
Các dấu vết có nghi ngờ | Các dấu vết được tạo ra khác với các dấu vết của quá trình chế tạo chai và sửa chữa được chấp thuận | Tất cả các chai có khuyết tật này | Có thể sử dụng tiếp tục sau khi có kiểm tra bổ sung |
Độ ổn định thẳng đứng |
| Sai lệch so với độ thẳng đứng có thể gây ra sự cố trong quá trình sử dụng (đặc biệt là khi được lắp có vành chân) | Sửa chữa hoặc không sử dụng được nữa. |
a Khi áp dụng các chuẩn loại bỏ được cho trong bảng này phải quan tâm đến các điều kiện sử dụng chai, tính nghiêm trọng của khuyết tật và các hệ số an toàn trong thiết kế. b Có thể sửa chữa với điều kiện là sau khi sửa chữa bằng kỹ thuật thích hợp để lấy đi kim loại, chiều dày còn lại của thành ít nhất phải bằng chiều dày thành nhỏ nhất được bảo đảm. c Nếu có thể xác minh rõ ràng rằng chai hoàn toàn tuân theo các tiêu điều kiện kỹ thuật thích hợp có thể chấp nhận các ghi nhãn có sửa đổi và thay đổi về vận hành và có thể sửa chữa các ghi nhãn không thích hợp với điều kiện là không có khả năng gây ra nhầm lẫn. |
Bảng B.2 - Các tiêu chí loại bỏ đối với ăn mòn của thành chai
Loại ăn mòn | Định nghĩa | Các giới hạn loại bỏ phù hợp với điều kiện 7 a | Sửa chữa hoặc không sử dụng được |
Ăn mòn chung | Tổn thất chiều dày thành trên một diện tích lớn hơn 20 % tổng diện tích bề mặt bên trong hoặc bên ngoài của chai (xem Hình B.3) | Nếu bề mặt ban đầu của kim loại không nhận ra được nữa Hoặc Nếu độ sâu của ăn mòn vượt quá 10 % chiều dày ban đầu của thành Hoặc Nếu chiều dày thành nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất được bảo đảm c | Có thể sửa chữa b
Có thể sửa chữa b
Không sử dụng được nữa |
Ăn mòn cục bộ | Tổn thất chiều dày thành trên một diện tích nhỏ hơn 20 % tổng diện tích bề mặt bên trong hoặc bên ngoài của chai, trừ các loại ăn mòn khác được mô tả bên dưới | Nếu độ sâu ăn mòn vượt quá 20 % chiều dày ban đầu của thành chai Hoặc Nếu chiều dày thành nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất được bảo đảm c | Có thể sửa chữa b
Không sử dụng được nữa |
Chuỗi ăn mòn lỗ chỗ hoặc ăn mòn theo đường | Ăn mòn tạo thành một đường hoặc dải hẹp theo chiều dọc hoặc chu vi, hoặc các hố lõm cách biệt, hoặc các lỗ nhỏ hầu như được nối với nhau (xem Hình B.4) | Nếu tổng chiều dài của ăn mòn theo bất cứ hướng nào vượt quá đường kính của chai và độ sâu vượt quá 10 % chiều dày thành bàn đầu Hoặc Nếu chiều dày thành nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất được bảo đảm c | Có thể sửa chữa b
Không thể sử dụng được nữa |
Các lỗ ăn mòn lỗ chỗ tách biệt | Ăn mòn tạo thành các hố lõm tách biệt không xếp thành hàng rõ rệt | Nếu đường kính của các lỗ lớn hơn 5 mm, tham khảo “ăn mòn cục bộ” Nếu đường kính của các lỗ nhỏ hơn 5 mm, nên đánh giá chai một cách cẩn thận tới mức có thể để kiểm tra bảo đảm rằng chiều dày còn lại của thành hoặc đáy đủ cho sử dụng chai theo dự định | Xem ở trên
Có thể sửa chữa b |
Ăn mòn có khe hở | Ăn mòn gắn liền với việc xuất hiện kẽ hở ở trong hoặc ngày xung quanh vùng ăn mòn | Nếu sau khi làm sạch hoàn toàn độ sâu của ăn mòn vượt quá 20 % chiều dày thành ban đầu | Có thể sửa chữa b |
a Nếu không thể nhìn thấy đáy của khuyết tật và nếu không thể xác định được kích thước của khuyết tật bằng thiết bị thích hợp thì phải loại bỏ chai. b Sau khi sửa chữa, chai phải tuân theo các yêu cầu được cho trong các Điều 7, 8 và 9. c Nếu ăn mòn đã đạt tới các giới hạn độ sâu hoặc kích thước nên kiểm tra chiều dày thành bằng thiết bị siêu âm. Chiều dày thành có thể nhỏ hơn chiều dày thành nhỏ nhất được bảo đảm, ví dụ: các lỗ nhỏ tách biệt (có độ sâu và kích thước nhỏ) (xem Hình B.5), khi các quy định có liên quan cho phép cần tính đến mức độ nghiêm trọng của khuyết tật và các hệ số an toàn. d Có thể sửa chữa với điều kiện là sau sửa chữa bằng công nghệ lấy đi kim loại thích hợp chiều dày còn lại của thành ít nhất phải bằng chiều dày thành nhỏ nhất được bảo đảm. |
Hình B.1 - Vết cắt hoặc vết đục
Hình B.2 - Vết nứt
Hình B.3 - Ăn mòn chung
Hình B.4 - Ăn mòn theo đường
Xem lại: Chai chứa khí - chai chứa khí bằng thép không hàn - kiểm tra và thử định kỳ - phần 3
Xem tiếp: Chai chứa khí - chai chứa khí bằng thép không hàn - kiểm tra và thử định kỳ - phần 5
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn