Chai chứa khí axetylen - yêu cầu cơ bản - phần 1: chai không dùng đinh chảy - phần 2
7.3. Lượng chứa axetylen lớn nhất
Lượng chứa axetylen cho phép lớn nhất của giá chai, G là hàm số của tỷ số axetylen/dung môi và phải xác định theo chỉ dẫn trong phụ lục D.
7.4. Tỷ lệ axetylen/dung môi
Cách xác định tỷ lệ axetylen/dung môi được giải thích trong phụ lục D. Cách xác định được dựa trên dữ liệu đã phê duyệt về lượng axetylen và dung môi trong chai cá biệt.
Chú thích - Phạm vi giới hạn của lượng chứa axetylen và dung môi có thể tăng lên nếu tiến hành thử nghiệm tiếp theo (thử lửa tạt lại, vv…). Các kết quả từ các thử nghiệm bổ sung này đòi hỏi sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền tương ứng.
7.5. Chi tiết kết cấu
7.5.1. Dàn để chai và cơ cấu đỡ phải được thiết kế theo quy phạm hiện hành đã được thừa nhận.
7.5.2. Toàn bộ các chai trong giá phải có cùng dung tích chứa nước và cùng hình dạng và chứa cùng chất xốp của cùng địa chỉ và cùng dung môi
7.5.3. Các chai dùng trong giá chai có thể có lượng dung môi bổ sung, lượng này làm tăng khối lượng bì. Khối lượng bì này, phải được chỉ ra trên chai bằng việc thêm vòng nhựa hoặc kim loại hoặc cách thích hợp khác. Khối lượng bì này bao gồm mọi thay đổi đối với khối lượng bì cá biệt do việc tháo bớt hoặc bổ sung các bộ phận lắp ráp khác nhau (mũ hoặc vỏ bảo vệ van, vv…)
Không được thay đổi tem xuất xứ của khối lượng bì (được xác định trong 3.6).
7.5.4. Mỗi chai trong giá phải được lắp một van. Các van này phải để mở trong quá trình chứa và vận chuyển.
PHỤ LỤC A
(quy định)
XÁC ĐỊNH ĐỘ XỐP CỦA CHẤT XỐP CHO THỬ NGHIỆM PHÊ DUYỆT KIỂU
A.1. Cách xác định
a) Chai chỉ được nạp chất xốp khi đã lắp van và đã được cân. Chai phải được thử chân không sao cho sau khi để tĩnh tại 12h, với van được đóng, áp suất tuyệt đối là thấp hơn 27 mbar. Sau đó nạp aceton dưới áp suất không vượt quá 18 bar. Khi dung môi không xuyên thấm nữa, đóng van và cân chai chứa.
b) Chai được thử chân không lại trong ít nhất 15 min và bổ sung tiếp aceton. Chu kỳ vận hành này được lặp cho đến khi tất cả không khí được đuổi ra khỏi bình và nhận được khối lượng không đổi.
c) Sau đó đặt chai vào phòng có nhiệt độ không đổi, mở van và nối với bình chứa aceton dưới đầu rót lỏng nhỏ trong ít nhất 24h.
d) Sau đó đóng van, ngắt bình chứa aceton và cân chai chứa.
e) Chênh lệch giữa khối lượng sau cùng của chai chứa và khối lượng của chai trước khi đưa aceton vào cho biết khối lượng aceton được đưa vào.
A.2. Tính toán
Độ xốp của chất xốp, P tính bằng phần trăm theo công thức sau:
P = x 100
Trong đó
m là khối lượng aceton, tính bằng kilogam;
V là dung tích chứa nước thực, tính bằng lít, của vỏ chai không chứa chất xốp;
ρ là tỷ trọng của aceton, tính bằng kilogam trên lít, tại nhiệt độ ở A.1.c).
Chú thích - Các phương pháp khác để xác định độ xốp của chất xốp trong thử nghiệm lô cho trong B.1 h).
PHỤ LỤC B
(quy định)
QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM LÔ SẢN XUẤT CHO NHÀ CHẾ TẠO CHẤT XỐP ĐỐI VỚI CHAI CHỨA KHÍ AXETYLEN
Yêu cầu chung cho thử nghiệm lô sản xuất cho trong B.1 và yêu cầu bổ sung đối với chất xốp không nguyên khối cho trong B.2.
B.1. Yêu cầu chung
Nhà chế tạo phải thiết lập quy trình kiểm soát chất lượng kể cả tần suất thử nghiệm, đối với nhà chế tạo chất xốp quy trình này ít nhất phải bao gồm:
a) quy định kỹ thuật dùng cho nguyên liệu thô;
b) quy trình kiểm tra nguyên liệu thô theo hướng hàng hóa;
c) (chỉ riêng đối với chất xốp nguyên khối) quy trình thử nghiệm đối với mọi lô chất xốp trong điều kiện mà chất xốp sẽ được nạp vào chai chứa;
d) (chỉ riêng đối với chất xốp nguyên khối) phương tiện ghi đường cong nhiệt độ đối với bất kỳ sự xử lý nhiệt nào thực hiện đối với lô sản phẩm (xoắn, sấy, v.v…);
e) quy trình đo và ghi kết quả khe hở đỉnh giữa chất xốp và chai;
f) phương tiện kiểm tra và ghi kết quả tất cả các chất xốp cần thiết và thể tích được dán tem trên chai;
g) bất kỳ yêu cầu chất lượng liên quan nào được bổ sung đối với kiểu chất xốp đã sản xuất;
h) phương tiện xác định độ xốp của chất xốp bằng cách kiểm tra hoặc thử nghiệm đã mô tả trong phụ lục A hoặc bởi một trong hai phương pháp thử lô sau đây:
1) Tính
P = x 100
Trong đó
P là độ xốp của chất xốp, tính bằng %;
ρt là khối lượng riêng thực (tỷ khối vật liệu) được xác định bởi mẫu chất xốp khô từ chai sau khi chuẩn bị cuối cùng và đo bằng máy đo độ xốp;
ρa là khối lượng riêng biểu kiến xác định bằng cách cân chai chứa trước khi và sau khi chuẩn bị, khi dùng để tính dung tích chứa nước thực;
Hoặc
2) đối với chất xốp nguyên khối chỉ khi sai số của phép cân nhỏ hơn ± 0,1kg:
i) chọn một chai làm chức năng kiểm tra đã làm rỗng và sấy khô;
ii) cân vỏ chai kiểm tra rỗng;
iii) nạp nước vào chai kiểm tra, cân và trừ đi khối lượng vỏ; trị số đó chỉ ra thể tích hỗn hợp ướt trong chai kiểm tra;
iv) tháo hết nước trong chai kiểm tra, đảm bảo chai được khô;
v) nạp hỗn hợp ướt vào chai kiểm tra, cân và trừ đi khối lượng vỏ rỗng; trị số đó là khối lượng hỗn hợp ướt trong chai kiểm tra;
vi) quá trình chai kiểm tra trải qua các giai đoạn làm khô đồng thời với các chai trong sản xuất;
vii) cân chai kiểm tra đã được làm khô, đảm bảo không có chất được nạp nào dính trên bề mặt ngoài;
viii) trừ bớt đi khối lượng chai kiểm tra đã khô (bước vii) từ khối lượng chai kiểm tra ướt (bước v); trị số này là lượng nước thoát ra từ chai kiểm tra;
ix) chia thể tích nước thoát ra từ chai kiểm tra (bước viii) cho thể tích chai kiểm tra (bước iii); trị số đó là độ xốp của chất xốp trong chai kiểm tra.
B.2. Chất xốp không nguyên khối
Nhà chế tạo phải thiết lập quy trình kiểm tra chất lượng kể cả tần suất thử, đối với nhà chế tạo chất xốp, quy trình phải bao gồm ít nhất là các biện pháp kiểm tra ổn định dư của chất xốp (ví dụ bằng phép thử thả rơi mô tả trong C.2.1).
PHỤ LỤC C
(quy định)
QUY TRÌNH THỬ KIỂU ĐỐI VỚI CHAI CHỨA KHÍ AXETYLEN
C.1. Thử nhiệt độ nâng cao
Phép thử tiến hành đối với chai đã nạp khối lượng dung môi đã quy định và nạp axetylen với lượng chứa lớn nhất như đã được nhà chế tạo mô tả, cộng với lượng axetylen nạp quá 5%.
Mỗi chai phải được đặt trong bể nước gia nhiệt, nhiệt độ trung bình duy trì ở 65oC ± 2oC cho đến khi áp suất trong chai trở nên không đổi hoặc đường cong áp suất chỉ ra rằng áp suất thủy lực đã gia tăng. Nếu áp suất thủy lực gia tăng, thử nghiệm phải dừng lại.
Chai không đạt yêu cầu nếu trong quá trình thử đường cong áp suất chỉ báo rằng áp suất thủy lực bên trong chai gia tăng, hoặc nếu áp suất lớn nhất trong chai vượt quá áp suất thử chai.
C.2. Thử lửa tạt lại
Thử lửa tạt lại bao gồm hai bước, xử lý thả rơi theo C.2.1 theo quy trình lửa tạt lại theo C.2.2.
C.2.1. Xử lý thả rơi
Mỗi chai phải được nạp khối lượng dung môi theo quy định của nhà sản xuất. Sau đó thả rơi mười lần từ độ cao 0,70 m xuống khối bê tông đã được phủ tấm bảo vệ trong thiết bị tương tự như chỉ ra trong hình C.1. Thiết bị này phải phù hợp sao cho ma sát giữa chai và các giá dẫn bỏ qua được.
Khe hở giữa đỉnh của chất xốp và chai phải được đo cả trước và sau khi xử lý thả rơi và trước quy trình lửa tạt lại và kể cả trong báo cáo thử nghiệm.
Mỗi một chai phải sử dụng một thiết bị nhằm ngăn ngừa hao hụt các lượng chứa của chai trong xử lý thả rơi.
Bất kỳ trường hợp lún sụt hoặc khuyết tật khác của chất xốp đã xảy ra trong quá trình xử lý thả rơi không được hiệu chỉnh trước khi đệ trình chai cho quy trình thử lửa tạt lại.
C.2.2. Quy trình lửa tạt lại
C.2.2.1. Ống nổ
Đối với mục đích của quy trình này, chai sau khi chịu xử lý thử rơi trong C.2.1 phải lắp cùng ống nổ nối trực tiếp với chai tương tự như đã chỉ dẫn trong Hình C.2. Dung tích của ống nổ phải là 75 ml với đường kính trong 30 mm đặt trong đường dẫn có đường kính 4 mm và chiều dài 70 mm nối trực tiếp với bên trong chai. Ống nổ phải được cung cấp phương tiện đánh lửa, trang bị một dây thích hợp như dây vonphram có đường kính 0,2 mm và chiều dài 15 mm.
C.2.2.2. Nạp axetylen
Các chai đã lắp, trang thiết bị thích hợp phải được nạp axetylen đến lượng chứa axetylen lớn nhất đã được nhà chế tạo quy định cộng 5% lượng nạp, tiến hành tất cả các bước cần thiết để loại bỏ khí không hòa tan trong chai chứa theo khả năng thực hành.
Kích thước tính bằng milimét
Chỉ dẫn
1 Bộ phận dẫn hướng 5 Bê tông b)
2 Hệ thống ngắt nhanh 6 Cách âm (tùy chọn)
3 Tấm bảo vệ a) 7 Cát
4 Chiều cao dịch chuyển
a Tấm bảo vệ là tấm dày 25 mm bằng vật liệu có độ cứng Brinel khoảng 48 HB (bi 10 mm, tải trọng 300 kg).
b Mác bê tông C25/30 phù hợp với ISO 3893:1977. Bê tông được đổ thành một khối. Điều quan trọng là bề mặt trên đó đặt tấm bảo vệ phải nhẵn và nằm ngang.
Hình C.1 - Thiết bị điển hình cho xử lý thử rơi
Kích thước tính bằng milimét
Chỉ dẫn
1 Van đảm bảo nạp axetylen cho chai thử
2 Nguồn phát lửa
3 Thiết bị duy trì lửa
4 Ống nổ
5 Phần côn hợp với ren van trong chai
Hình C.2 - Ống nổ mẫu cho quy trình lửa tạt lại
C.2.2.3. Trình tự thử nghiệm
Sau khi nạp, từng chai phải chịu quy trình thử sau:
a) cho tồn chứa theo chiều đặt nằm ngang ít nhất 3 ngày ở nhiệt độ 15oC;
b) đặt thẳng đứng trong bồn nước, đã được duy trì ở nhiệt độ 35oC trong ít nhất 3 h, trừ các chai có dung tích chứa nước ≤ 10 l thời gian giữ nhiệt ít nhất là 1,5 h;
c) đặt thẳng đứng trong vị trí thử lửa trước khi áp suất trong chai hạ xuống tới giá trị không thấp hơn 4% áp suất lớn nhất nhận được trong chai trong quá trình tạo nhiệt như đã mô tả trong b) trên đây, sau đó tạo lửa bằng cách phát lửa thiết bị duy trì lửa;
d) phải có đầy đủ các phương tiện để kiểm định năng lượng theo yêu cầu được cung cấp cho khởi phát sự phân ly axetylen trong ống nổ (ví dụ, bằng việc kiểm tra dây kim loại sau khi cháy để đảm bảo rằng nó đã nóng chảy);
e) nếu có bằng chứng không đạt trong thiết bị thử hoặc trong quá trình thử, phải lặp lại phép thử.
C.2.2.4. Chuẩn cứ không đạt
Chai không đạt phép thử nếu chai nổ. Nếu vỏ chai biến dạng đáng kể hoặc nếu có bất kỳ sự giải thoát khí mà không phải qua đinh chảy trong vòng 24 h từ lúc bắt đầu lửa tạt lại.
Nếu áp suất sau 24 h trong bất kỳ chai đã thử cao hơn 30 bar gauge liên quan đến nhiệt độ 15oC, phải thử lửa tạt lại hoàn toàn đối với ba chai khác. Tất cả ba chai phải đạt phép thử này.
Xem lại: Chai chứa khí axetylen - yêu cầu cơ bản - phần 1: chai không dùng đinh chảy - phần 1
Xem tiếp: Chai chứa khí axetylen - yêu cầu cơ bản - phần 1: chai không dùng đinh chảy - phần 3
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn