TCVN 9736:2013 - Phần 15

Sudo Ecommerce Tác giả Sudo Ecommerce 06/09/2024 50 phút đọc

A.2.3.2. Từ - 5 °C (20 °F) đến 176 °C (350 °F) và áp suất kế dưới 4,1 MPa (41 bar) (600 psi)

Cụm làm kín tiêu chuẩn là thiết bị đẩy tiêu chuẩn Loại A không yêu cầu tính năng đặc biệt. (Kiểm tra sơ đồ tương thích đàn hồi cho chất lỏng được bơm).

Sự lựa chọn tiêu chuẩn cho áp suất kế lên đến 2,1 Mpa (21 bar) (300 psi) là thiết bị không đẩy tiêu chuẩn Kiểu B hoặc Kiểu C. Cụm làm kín Kiểu C nên sử dụng với thiết bị đẩy thứ cấp graphit mềm dẻo.

Đối với những áp suất kế trên 2,1 MPa (21 bar) (300 psi), các kiểu làm kín Kiểu B hoặc Kiểu C với các hộp xếp thiết kế cho áp suất cao.

Thiết bị đẩy tiêu chuẩn cụm làm kín đàn hồi là polymer chứa florua được định mức tại 204 °C (400 oF). Nhiệt độ bơm là 176 °C (350 °F) là thực tế cho polymer chứa florua, vì ma sát bề mặt sẽ sinh thêm nhiệt và tăng nhiệt độ chất đàn hồi phải chịu được.

A.2.3.3. Từ 176 °C (350 °F) đến 260 °C (500 °F) và dưới áp suất kế là 2,1 MPa (21 bar) (300 psi)

Cụm làm kín tiêu chuẩn là cụm làm kín có các hộp xếp bằng kim loại tĩnh không có thiết bị đẩy Kiểu C sử dụng graphit mềm dẻo cho các cụm làm kín thứ cấp.

Cụm làm kín tiêu chuẩn thay thế là thiết bị đẩy tiêu chuẩn kiểu A có tính năng đặc biệt bao gồm cơ cấu tuần hoàn trong và chất đàn hồi bị flo hóa, tuần hoàn qua hệ thống vòng kín Sơ đồ 23 phù hợp với sơ đồ lựa chọn dòng chức năng.

Cụm làm kín Kiểu C được lựa chọn như một cụm làm kín tiêu chuẩn vì phạm vi nhiệt độ mà nhìn chung là phạm vi mà sự cốc hóa xảy ra ở đó. Việc thiết kế các hộp xếp tĩnh dễ dàng chấp nhận tấm chắn hơi cho việc bảo vệ chống lại sự cốc hóa, trong khi các hộp xếp quay thì không.

Cụm làm kín Kiểu A có một cơ cấu tuần hoàn trong và hệ thống vòng kín của Sơ đồ 23 duy trì nhiệt độ sản phẩm dưới phạm vi mà sự cốc hóa xảy ra.

A.2.3.4. Từ 176 °C (350 °F) đến 260 °C (500 °F) và từ áp suất kế 2,1 Mpa(21 bar) (300 psi)

Toàn bộ hệ thống làm kín thiết kế được yêu cầu cho điều kiện làm việc ở áp suất cao.

A.2.3.5. Từ 260 °C (500 °F) đến 400 °C (750 °F) và dưới áp suất kế 2,1 Mpa (21 bar) (300 psi)

Cụm làm kín Kiểu C được chọn như một cụm làm kín tiêu chuẩn do phạm vi nhiệt độ mà nhìn chung là phạm vi mà sự cốc hóa xảy ra ở đó. Việc thiết kế các hộp xếp tĩnh dễ dàng chấp nhận tấm chắn hơi cho việc bảo vệ chống lại sự cốc hóa, trong khi các hộp xếp quay thì không.

Cụm làm kín thay thế tiêu chuẩn là một hệ thống làm kín đã được lắp đặt hoàn chỉnh.

A.2.3.6. Từ 260 oC (500 °F) đến 400 °C (750 °F) và từ áp suất kế 2,1 Mpa (21 bar) (300 psi) đến 4,1 Mpa (41 bar) (600 psi)

Chỉ cụm làm kín thay thế chấp nhận được là một hệ thống làm kín đã được lắp đặt hoàn chỉnh.

A.2.4. Dòng hydrocacbon [áp suất bay hơi trên 0,1 MPa (1 bar) (14,7 psi) tại nhiệt độ bơm] - Tờ 5

A.2.4.1. Từ -40 °C (-40 °F) đến -5 °C (20 °F) và áp suất kế dưới 4,1 Mpa (41 bar) (600 psi)

Cụm làm kín tiêu chuẩn là thiết bị đẩy tiêu chuẩn Kiểu A, có các tính năng đặc biệt. Tính năng đặc biệt là NBR đàn hồi. Đảm bảo NBR phù hợp với chất lỏng được bơm.

Cụm làm kín thay thế tiêu chuẩn là một hệ thống làm kín có các hộp xếp bằng kim loại dùng cho điều kiện làm việc dòng chức năng.

Các cụm làm kín có các hộp xếp bằng kim loại dùng trong phục vụ dòng chức năng có khả năng phá hủy do mỏi bao gồm cả sự quay trượt nếu sự triệt hơi ở mép xảy ra. Nếu cần các hộp xếp bằng kim loại, cụm làm kín nên là một hệ thống làm kín hoàn chỉnh với sự chú ý đặc biệt đến sự triệt hơi dưới tất cả điều kiện vận hành của bơm như khởi động, dừng máy và những xáo trộn của nhà máy.

A.2.4.2. Từ -5 oC (20 °F) đến 176 °C (350 °F) và áp suất kế dưới 4,1 Mpa (41 bar) (600 psi)

Cụm làm kín tiêu chuẩn là thiết bị đẩy tiêu chuẩn Kiểu A với đặc điểm đảm bảo sự triệt hơi thích hợp. Nếu nhiệt độ trên 60 °C (140 °F), một cơ cấu tuần hoàn trong và hệ thống vòng kín của Sơ đồ 23 nên được xem là một hệ thống thay thế giúp giảm dòng chức năng tại bề mặt làm kín. Nếu nhiệt độ trên 176 °C (350 °F), nên sử dụng chất đàn hồi bị flo hóa.

Hệ thống thay thế tiêu chuẩn là một hệ thống làm kín hoàn chỉnh có các hộp xếp bằng kim loại.

Sự triệt hơi bằng cách làm mát luôn được lựa chọn khi được nén. Do vậy, cụm làm kín Kiểu A có cơ cấu tuần hoàn trong và hệ thống vòng kín của Sơ đồ 23 được lựa chọn nếu nhiệt độ trên 60 °C (140 °F). Giới hạn 60 °C (140 °F) dựa vào nhiệt độ nước làm mát trong những tháng nóng nơi mà xảy ra rất ít sự làm mát sản phẩm dưới 60 °C (140 °F). Nhiều vị trí khác nhau có thể lựa chọn giới hạn cao hơn hoặc thấp hơn dựa vào nhiệt độ nước làm mát lớn nhất trong vị trí đặc biệt đó.

A.2.4.3. Từ 176 °C (350 °F) đến 400 °C (750 °F) và áp suất kế dưới 2,1 Mpa (21 bar) (300 psi)

Cụm làm kín tiêu chuẩn là cụm làm kín Kiểu C. Cụm làm kín tiêu chuẩn thay thế là một hệ thống làm kín hoàn toàn.

A.2.4.4. Trên 176 °C (350 °F) và áp suất kể từ 2,1 Mpa (21 bar) (300 psi) đến 4,1 Mpa (41 bar) (600 psi)

Cụm làm kín nên là một hệ thống làm kín hoàn toàn.

A.3. Hướng dẫn cụm làm kín-Tờ 6

A.3.1. Tờ 6 chỉ như sự hướng dẫn cho một số khía cạnh có thể được xem xét trong việc lựa chọn cấu trúc làm kín. Người sử dụng nên định lượng lợi ích giá cả và rủi ro liên quan đến việc lựa chọn.

A.3.2. Yêu cầu 1 là xem có bất kỳ những quy tắc nào ảnh hưởng đến vị trí thiết bị mà cần có phần cứng đặc biệt hay không. Phần cứng này bao gồm cụm làm kín đơn hoặc cụm làm kín kép có sự phát thải thấp. Yêu cầu là báo động cho người sử dụng sao cho anh ta có thể phát hiện ra khả năng thiết kế đặc biệt có thể yêu cầu.

A.3.3. Yêu cầu 2 báo động cho người sử dụng kiểm tra dòng được bơm để xác định xem những tiêu chuẩn của người sử dụng hoặc người vận hành mà sẽ yêu cầu hoặc giúp xác định cấu trúc từ người sử dụng hoặc người vận hành. Các tiêu chuẩn này có thể coi là dòng nguy hiểm và cần những phương pháp điều chỉnh đặc biệt hoặc những giới hạn lộ sáng khi phát thải, ngay cả khi các quy định địa phương không yêu cầu. Các thiết kế cụm làm kín khi đó phải sử dụng phần cứng hoặc được thiết kế đáp ứng được giới hạn phát thải theo yêu cầu.

A.3.4. Yêu cầu 3 có khả năng lựa chọn Cấu trúc cho các axit. Nếu dòng không phải là axit, yêu cầu 3 sẽ nhảy sang yêu cầu 5.

A.3.5. Yêu cầu 4 lựa chọn Cấu trúc cho dòng axit hoặc là cụm làm kín đơn hoặc là cụm làm kín kép được nén. Cụm làm kín kép không tăng áp không được đề xuất, do có khả năng tạo axit trong hệ thống đệm hoặc buồng làm kín chặn.

A.3.6. Yêu cầu 5 lựa chọn vật liệu có thể cho biết sự nguy hiểm đến con người như giàu dòng amin (trong H2S) để làm nổi bật yêu cầu điều khiển ở xa cụm làm kín đơn không có dòng chức năng bên ngoài. Việc làm nổi bật là cần thiết bởi vì các đặc tính kỹ thuật thường giám sát sự cần thiết về các phương tiện điều khiển được bổ sung trên kiểu dòng này.

A.3.7. Yêu cầu 6 tương tự yêu cầu 5, ngoại trừ nó lựa chọn các dòng mà cụm làm kín Cấu trúc 1 sẽ không đáp ứng được yêu cầu an toàn của người sử dụng liên quan đến màn bốc hơi hoặc rủi ro cháy tiềm ẩn.

A.3.8. Yêu cầu 7 lựa chọn yêu cầu điều khiển cụm làm kín bổ sung trên các dòng này mà sẽ không đáp ứng được yêu cầu phát thải của quốc gia có một cụm làm kín Cấu trúc 1. Cụm làm kín Cấu trúc 2 hoặc Cấu trúc 3 được lựa chọn như yêu cầu thay thế.

A.3.9. Yêu cầu 8 báo động cho người sử dụng một thực tế là ở một số nước, các cụm làm kín Cấu trúc 1 trong những điều kiện làm việc cụ thể được yêu cầu kiểm tra sự phát thải. Nếu người sử dụng mong muốn thực hiện được sự kiểm tra này khi đó Cấu trúc 1 phải phù hợp. Tuy nhiên, sự lựa chọn được đưa ra để thay đổi Cấu trúc và có thể tránh được việc kiểm tra.

A.3.10. Yêu cầu 9 lựa chọn sự quan tâm tin cậy cho các điều kiện làm việc nóng. Kinh nghiệm đã cho thấy rằng Cấu trúc 2 hoặc Cấu trúc 3 có thể cung cấp sự tin cậy hơn.

A.3.11. Yêu cầu 10 lựa chọn sự quan tâm tin cậy cho các chất polyme hóa, các chất rắn và các chất lỏng có tính trơn thấp ngoài bề mặt làm kín để đáp ứng được mục tiêu tuổi thọ làm việc 3 năm liên tục.

A.3.12. Kinh nghiệm đã cho thấy rằng Cấu trúc 1 và Cấu trúc 2 được sử dụng ở những chất lỏng rất nhẹ thường không thể đáp ứng được mục tiêu làm việc 3 năm liên tục. Các Cấu trúc làm kín đặc biệt liên quan đến việc sử dụng các cụm làm kín trong không tiếp xúc trong Cấu trúc 2 cung cấp sự làm việc tin cậy trong chất lỏng như metan, amoniac, propan và các hỗn hợp hydrocacbon khác có áp suất bay hơi cao.

A.3.13. Yêu cầu 12 báo động cho người sử dụng yêu cầu có thể cho điều mục báo hiệu rò rỉ. Một cấu trúc khác Cấu trúc 1 nhìn chung cần thiết nếu sự rò rỉ cần phải được phát hiện.

A.3.14. Yêu cầu 13 kiểm tra xem người sử dụng, sử dụng tính năng chặn của cụm làm kín kép không được tăng áp như thế nào. Do sự sinh nhiệt và tải trọng bề mặt, cụm làm kín chặn khô có thể có tuổi thọ bị giới hạn tại điều kiện buồng làm kín hoàn toàn.

A.3.15. Bước này thay đổi sang Cấu trúc 3 hoặc đề xuất một chất lỏng đệm nếu năng suất bơm chứa các chất rắn hoặc các chất polyme hóa. Các chất ô nhiễm này có thể giảm độ tin cậy của cụm làm kín chặn khô.

A.3.6. Cụm làm kín Cấu trúc 2 được lựa chọn và sự hướng dẫn phụ phải được cung cấp về việc sử dụng có thể cụm làm kín trong không tiếp xúc

A.4. Hướng dẫn trên Tờ 7 đến Tờ 9 về quy trình lựa chọn cụm làm kín

A.4.1. Quy định chung

Để hiểu thêm lô gic sau các sơ đồ dòng chức năng trong Tờ 7 đến Tờ 9 về quy trình lựa chọn cụm làm kín, các mô tả dưới đây về sơ đồ dòng chức năng của cụm làm kín đã định rõ được đưa ra:

A.4.2. Sơ đồ 01

Sơ đồ 1 tương tự Sơ đồ 11 ngoại trừ là cửa bên trong được sử dụng để điều khiển trực tiếp dòng chảy vào buồng làm kín từ vùng phía sau bánh công tác gần với cửa xả. Sơ đồ này được áp dụng chỉ với chất lỏng sạch. Sơ đồ 1 có thể hữu ích với những chất lỏng mà làm dày hoặc hóa cứng tại nhiệt độ môi trường bình thường để giảm nhỏ nhất sự rủi ro đông cứng chất lỏng trong hệ thống ống dòng chức năng. Cần chú ý đặc biệt để đảm bảo là sự tuần hoàn được cung cấp đủ đối với các yêu cầu vận hành cụm làm kín.

A.4.3. Sơ đồ 02

Sơ đồ 02 là một buồng làm kín không có sự tuần hoàn dòng chất lỏng. Sơ đồ 02 phổ biến hơn trong ngành công nghiệp hóa dầu trong các ứng dụng có áp suất buồng làm kín và nhiệt độ chất lỏng thấp. Điển hình là sơ đồ được dùng cùng với buồng làm kín có lỗ côn được thay đổi bằng những vật làm tăng dòng chảy. Dòng chất lỏng phải tương đối sạch để tránh sự ăn mòn quá mức của tấm nắp đệm, buồng làm kín hoặc các chi tiết làm kín được tạo ra bởi mô hình dòng chảy xoáy. Độ nhạy áp suất bay hơi của dòng chất lỏng cũng phải được chú ý xem xét để tránh sự tăng nhiệt độ trong buồng làm kín hoặc tại bề mặt làm kín. Sơ đồ 02 có thể được sử dụng với chất lỏng làm mát sạch có sự nung nóng đặc biệt cao, như nước, trong các bơm có tốc độ tương đối thấp. Giới hạn nhiệt độ của sản phẩm phải được kiểm tra lại một cách cẩn thận cho bất kỳ ứng dụng nào mà ở đó sự lựa chọn Sơ đồ 02 được xem xét.

A.4.4. Sơ đồ 11

Sơ đồ 11 là sơ đồ dòng chức năng làm kín thiếu cho tất cả các cụm làm kín đơn. Trong Sơ đồ 11, sản phẩm có thô từ lỗ xả ở bơm đến buồng làm kín để cung cấp sự làm mát cho cụm làm kín và để thông khí hoặc hơi từ buồng làm kín. Chất lỏng khi đó chảy từ lỗ cụm làm kín ngược vào dòng chất lỏng. Đó là sơ đồ dòng chức năng được sử dụng phổ biến nhất cho thiết bị điều kiện làm việc sạch. Đối với ứng dụng có cột áp cao, cần phải chú ý đến việc tính toán lưu lượng dòng chức năng được yêu cầu. Việc tính toán được yêu cầu để xác định đúng được kích thước của vòi điều khiển và ống lót cổ trục để đảm bảo dòng chức năng làm kín thích hợp

A.4.5. Sơ đồ 13

Sơ đồ 13 là sự lựa chọn dòng chức năng tiêu chuẩn cho bơm trục đứng mà không được cung cấp ống lót xả phía dưới buồng làm kín. Áp suất buồng làm kín trên bơm trục đứng được cung cấp không có ống lót xả thông thường sẽ vận hành tại áp suất xả hoàn toàn. Do cấu trúc này nên không có chênh lệch áp suất cho phép Sơ đồ 11 làm việc. Trong Sơ đồ 13, sản phẩm thô từ buồng làm kín ngược về đầu hút của bơm để cung cấp sự làm mát cho cụm làm kín và để thông khí hoặc hơi từ buồng làm kín. Sơ đồ 1,11,12, 21, 22, 31 hoặc 41 được sử dụng với Sơ đồ 13 cho những bơm treo đứng.

Sơ đồ 13 cung cấp sự tự thông hơi trên bơm trục đứng dọc trục miễn là áp suất chênh lệch đủ để đảm bảo sự tuần hoàn và áp suất buồng làm kín đủ để ngăn cản sự bay hơi.

Sơ đồ 13 cũng được sử dụng trong các bơm có cột áp cao ở đó việc sử dụng Sơ đồ 11 yêu cầu một lỗ rất nhỏ hoặc tạo ra lưu lượng dòng chức năng rất cao. Sơ đồ này nhìn chung sẽ không làm việc tốt trong các bơm có cột áp thấp vì sự chênh lệch áp suất thấp giữa buồng làm kín và phần hút của bơm. Tính phù hợp của điều kiện làm việc cho Sơ đồ 13 có thể được xác định bằng cách tính toán lưu lượng dòng chức năng được yêu cầu và sau đó tính toán kích cỡ vòi điều khiển theo yêu cầu.

A.4.6. Sơ đồ 14

Sơ đồ 14 là sự kết hợp của Sơ đồ 11, sự tuần hoàn khép kín từ phần xả của bơm, và Sơ đồ 13, sự tuần hoàn khép kín đến phần hút của bơm. Nó cho phép dòng chảy làm mát được cấp cho buồng làm kín (Sơ đồ 11) trong khi cũng tạo ra sự thông hơi hoàn chỉnh của buồng làm kín (Sơ đồ 13). Sơ đồ 14 được dùng chủ yếu trên các bơm đứng.

A.4.7. Sơ đồ 21

Sơ đồ 21 cung cấp dòng chức năng làm mát cho cụm làm kín. Điều này rất cần thiết để cải thiện giới hạn hình thành sự bay hơi, để đáp ứng được giới hạn nhiệt độ của chi tiết làm kín thứ cấp, để giảm sự cốc hóa hoặc sự polyme hóa, hoặc để cải thiện sự bôi trơn (như trong nước nóng). Lợi ích của Sơ đồ 21 là nó không chỉ cung cấp dòng chức năng làm mát mà còn có đủ áp suất chênh lệch để cho phép sự lưu lượng tốt. Điều bất lợi là chế độ làm việc của bộ phận làm mát cao dẫn đến sự nhiễm độc và bít kín ở phía nước và khả năng bít kín ở phía chất lỏng nếu độ nhớt chất lỏng cao. Sơ đồ 21 làm việc tốt nhất trong thời tiết khí hậu khô nơi mà bộ giàn làm mát khí được sử dụng thay cho bộ làm mát nước. Chú ý là Sơ đồ 21 cũng sử dụng nhiều năng lượng hơn Sơ đồ 23 vì chất lỏng được bơm được dùng cho dòng chức năng phải được bơm lại từ phần hút ngược về phần xả.

A.4.8. Sơ đồ 23

Sơ đồ 23 là sơ đồ lựa chọn cho toàn bộ điều kiện làm việc nước nóng, đặc biệt là nước cấp cho nồi hơi, và nhiều trong điều kiện hydrocacbon. Sơ đồ này là sự lựa chọn tiêu chuẩn cho nước nóng tại hoặc trên nhiệt độ 80 °C (180 °F), và nước cấp cho nồi hơi. Nước nóng có khả năng bôi trơn rất thấp ở nhiệt độ trên 80°C (180 °F) dẫn đến sự hao mòn bề mặt làm kín. Sơ đồ này cũng được áp dụng nhiều trong điều kiện hydrocacbon và hóa học nơi cần thiết phải làm mát chất lỏng để thiết lập được giới hạn theo yêu cầu giữa áp suất bay hơi chất lỏng (tại nhiệt độ buồng làm mát) và áp suất buồng làm mát. Trong Sơ đồ 23, thiết bị làm mát chỉ khử bỏ nhiệt được sinh ra ở bề mặt làm kín cộng với sự ngấm nhiệt từ quá trình. Chế độ làm việc này thường ít khắc nghiệt hơn chế độ làm việc ở Sơ đồ 21 hoặc Sơ đồ 22.

Giảm chế độ làm việc là điều rất mong muốn vì nó kéo dài được tuổi thọ bộ làm mát. Ngành công nghiệp không có kinh nghiệm với Sơ đồ 21 và Sơ đồ 22 bộ làm mát.

Trong Sơ đồ 23, sản phẩm trong buồng làm kín được tách biệt khỏi buồng làm kín trong vùng bánh công tác của bơm bởi ống lót cổ trục. Cụm làm kín được trang bị cơ cấu tuần hoàn trong mà tuần hoàn chất lỏng trong buồng làm kín qua bộ làm mát và trợ về buồng làm kín. Trong cấu trúc này, bộ làm mát chỉ làm mát chất lỏng mà cụm làm kín đang vận hành tại đó, và chất lỏng làm mát này không có trong quy trình xử lý. Điều này dẫn đến hiệu suất năng lượng cao.

Điểm đông lạnh cao và các sản phẩm nhớt phải được chú ý khi lựa chọn hệ thống dòng chức năng của Sơ đồ 23. Bộ làm mát có thể làm mát chất lỏng dưới điểm tuần hoàn. Trong các ứng dụng này, hãy coi việc sử dụng hơi như một phương tiện làm mát, hoặc sử dụng hệ thống Sơ đồ 21.

A.4.9. Sơ đồ 31

Sơ đồ 31 chỉ được định rõ cho những phục vụ chứa các chất rắn có trọng lượng riêng ít nhất gấp hai lần trọng lượng của chất lỏng xử lý. Việc sử dụng sơ đồ này chủ yếu là sự phục vụ nước để khử bỏ cát hoặc gỉ ống. Trong Sơ đồ 31, sản phẩm có lộ trình từ phần xả của bơm vào trong thiết bị tách xyclon. Các hạt cứng được ly tâm từ dòng và đi ngược về phần hút. Dòng chức năng của cụm làm kín đi từ thiết bị tách xyclon đến khớp nối dòng chức năng trên tấm làm kín. Nếu dòng xử lý bẩn hoặc là một lớp vữa, Sơ đồ 31 không phù hợp và không được dùng. Việc sử dụng bạc chặn bơm được giới thiệu khi Sơ đồ 31 được định rõ.

A.4.10. Sơ đồ 32

Sơ đồ 32 được sử dụng trong các điều kiện làm việc có các chất rắn hoặc các chất gây ô nhiễm mà dòng chức năng ngoài của bộ làm sạch hoặc làm mát thích hợp sẽ cải thiện môi trường cụm làm kín. Nó cũng được sử dụng để giảm sự tăng nhiệt độ từng đợt hoặc sự xâm nhập khí (trong điều kiện làm việc chân không) đi qua bề mặt làm kín bằng cách cung cấp một dòng chức năng có áp suất bay hơi thấp hơn hoặc sẽ tăng áp suất buồng làm kín đến mức chấp nhận được. Dòng chức năng ngoài phải liên tục và đáng tin cậy ngay cả trong quá trình tình huống không tiêu chuẩn như khởi động hay dừng máy. Dòng chức năng ngoài cũng phù hợp với dòng chất lỏng vì nó sẽ chảy từ buồng làm kín vào dòng chất lỏng.

Trong Sơ đồ 32, sản phẩm dòng chức năng có được từ nguồn bên ngoài đến cụm làm kín. Sơ đồ này hầu hết luôn được sử dụng với ống lót cổ trục có khe hở đóng, ống lót có chức năng như một cơ cấu tiết lưu để duy trì áp suất được nâng lên trong nắp bít hoặc như một rào ngăn để cách ly sản phẩm được bơm từ buồng làm kín.

Sơ đồ 32 không được đề xuất chỉ cho làm mát vì chi phí năng lượng có thể rất cao. Các chi phí sản phẩm giảm cũng phải được xem xét khi sử dụng Sơ đồ 32.

A.4.11. Sơ đồ 41

Sơ đồ 41 là sự kết hợp của Sơ đồ 21 và 31 và được quy định rõ cho điều kiện làm việc nóng có chứa các chất rắn. Các chất rắn được chứa nên có trọng lượng riêng gấp 2 lần hoặc hơn trọng lượng riêng của dòng chất lỏng. Với sơ đồ cụm làm kín này được sử dụng, cụm làm kín phải cân một dòng chức năng làm mát. Dòng chức năng làm mát này có thể được đòi hỏi để cải thiện giới hạn nhiệt độ trên áp suất bay hơi của chất lỏng, hoặc để đáp ứng được những giới hạn nhiệt độ chi tiết làm kín thứ cấp, hoặc để giảm sự cốc hóa hoặc polyme hóa, hoặc để cải thiện khả năng bôi trơn (khi trong nước nóng). Sự sử dụng điển hình của sơ đồ này là trong điều kiện làm việc nước nóng để loại bỏ cát hoặc gỉ ống.

Trong sơ đồ 41, sản phẩm đi từ phần xả của bơm vào bộ tách Kiểu Cyclon. Các hạt cứng được ly tâm từ dòng và đi ngược về phần hút. Dòng chức năng làm kín khi đó đi từ bộ tách xyclon qua bộ trao đổi và đến mối nối dòng chức năng trên tấm làm kín.

Nếu dòng chất lỏng bẩn hoặc bùn, Sơ đồ 41 đặc biệt không thích hợp và không được đề xuất. Các lợi ích, các tổn hại, và các điều kiện tốt nhất cho việc sử dụng bộ trao đổi trong dòng chức năng có thể được tìm thấy trong những phần đã viết ở trên Sơ đồ 21. Việc sử dụng ống lót cổ trục ở bơm được đề xuất khi Sơ đồ 41 được quy định.

A.4.12. Sơ đồ 52

Sơ đồ 52 được sử dụng có những cụm làm kín Cấu trúc 2, có cụm làm kín chặn tiếp xúc ướt (hệ 2CW- CW) sử dụng hệ thống đệm chất lỏng. Thông thường được sử dụng trong điều kiện làm việc ở đó sự rò rỉ dòng chất lỏng vào không khí phải được giảm nhỏ nhất. Chất lỏng đệm được chứa trong buồng làm kín mà được thông với hệ thống thông hơi, vì thế đã duy trì được áp suất trong hệ thống đệm gần với không khí.

Sơ đồ 52 làm việc tốt nhất với sản phẩm phải sạch, không có sự polyme hóa, có áp suất bay hơi cao hơn áp suất của hệ thống đệm. Sự rò rỉ dòng chất lỏng có áp suất bay hơi cao hơn trong áp suất của hệ thống đệm sẽ làm tăng nhiệt độ từng đợt trong buồng làm kín và sự bay hơi có thể thoát vào hệ thống thông hơi.

Sự rò rỉ dòng chất lỏng của cụm làm kín trong thông thường sẽ trộn với chất lỏng đệm và làm nhiễm bẩn chất lỏng đệm. Phải chú ý đến việc bảo dưỡng kết hợp với việc sửa chữa cụm làm kín, làm đầy, xả và phun rửa hệ thống đệm đã bị nhiễm bẩn.

A.4.13. Sơ đồ 53 A, Kế hoặc 53 B, Sơ đồ 53 C

Các hệ thống cụm làm kín được tăng áp của Sơ đồ 53 hoặc Cấu trúc 3 được sử dụng trong điều kiện làm việc khi không cho phép rò rỉ vào không khí. Sơ đồ 53A hệ thống bao gồm các cụm làm kín cơ khí kép và chất lỏng ngăn giữa chúng. Chất lỏng ngăn chứa trong các hộp làm kín được tăng áp đến mức xấp xỉ 0,14 MPa (1,4 bar) (20 psi) lớn hơn buồng làm kín bơm. Rò rỉ cụm làm kín trong là rò rỉ chất lỏng ngăn vào trong sản phẩm, ở đây luôn có rò rỉ. Nếu áp suất kế trong của buồng làm kín thay đổi đáng kể hoặc nằm dưới 4,2 MPa (42 bar) (615 psi), ứng suất của cụm làm kín trong và ngoài có thể giảm bằng cách ứng dụng của điều chỉnh áp suất chênh lệch được điều khiển 0,14 MPa (1,4 bar) (20 psi) đến 0,17 MPa (1,7 bar) (25 psi) cao hơn áp suất buồng làm kín bơm.

Sơ đồ 53B là cụm làm kín kép được tăng áp và khác với Sơ đồ 53A ở chỗ áp suất được duy trì ở dòng chất làm kín thông qua việc sử dụng các bộ góp kiểu thang.

Sơ đồ 53C là cũng là cụm làm kín kép được tăng áp nhưng sử dụng bộ góp kiểu pít tông để duy trì áp suất trên mức áp suất buồng làm kín.

Sơ đồ 53 thường được chọn thông qua Sơ đồ 52 vì các sản phẩm bị polyme hóa, mài mòn hoặc bẩn hoặc có tác hại lên các bề mặt làm kín này hoặc gây ra sự cố đối với hệ thống chất lỏng đệm nếu Sơ đồ 52 được sử dụng. Có hai điểm bất lợi khi xem xét Sơ đồ 53. Ở đây luôn có rò rỉ chất lỏng vào sản phẩm. Tốc độ rò rỉ có thể được kiểm soát bằng cách kiểm soát mức thùng kín. Tuy nhiên, sản phẩm phải luôn bị nhiễm bẩn một lượng nhỏ từ chất lỏng ngăn. Thứ hai, hệ thống Sơ đồ 53 tùy thuộc vào áp suất trong thùng kín được duy trì ở mức phù hợp. Nếu có áp suất tổn thất trong thùng kín, hệ thống sẽ bắt đầu vận hành như Sơ đồ 52 hoặc cụm làm kín kép không tăng áp, không đưa ra cùng mức áp suất giống với tính nguyên vẹn của cụm làm kín. Cụ thể, cụm làm kín trong hướng rò rỉ sẽ được đảo lưu và chất lỏng ngăn có thể bị nhiễm bẩn với các sự cố hư hỏng cụm làm kín có thể xảy ra.

A.4.14. Sơ đồ 54

Các hệ thống Sơ đồ 54 là các hệ thống cụm làm kín kép cùng chất rò rỉ cụm làm kín trong vào sản phẩm được bơm. Trong Sơ đồ 54, sản phẩm làm mát sạch từ nguồn bên ngoài được cung cấp vào chất lỏng như chất lỏng ngăn. Áp suất cung cấp của sản phẩm này ít nhất là 0,14 MPa (1,4 bar) (20 psi) lớn hơn áp suất cụm làm kín trong. Điều này dẫn đến rò rỉ một lượng nhỏ của chất lỏng trong quy trình. Nếu có, hư hỏng của cụm làm kín trong có thể làm ô nhiễm toàn bộ hệ thống chất lỏng và gây ra hư hỏng cụm làm kín thứ cấp.

Sơ đồ 54 thường được sử dụng trong điều kiện tại nơi mà chất lỏng được bơm là nóng, nhiễm bẩn với các chất rắn hoặc cả hai. Nếu Sơ đồ 54 được quy định, xem xét cẩn thất độ tin cậy của nguồn chất lỏng ngăn. Nếu nguồn bị gián đoạn hoặc ô nhiễm, dẫn đến hư hỏng cụm làm kín là rất đắt đỏ để điều chỉnh. Các hệ thống chất lỏng đệm được thiết kế phức tạp và thường đắt đỏ. Tại nơi các hệ thống được thiết kế phù hợp, các hệ thống này được cung cấp giữa các hệ thống có độ tin cậy cao

A.4.15. Sơ đồ 62

Trong Sơ đồ 62, dòng làm lạnh đột ngột được dẫn từ nguồn bên ngoài vào phía khí quyển của các bề mặt làm kín. Dòng làm lạnh đột ngột có thể có hơi áp suất thấp, ni tơ hoặc nước sạch. Nếu Sơ đồ này được sử dụng trong các ứng dụng cụm làm kín đơn, không chứa ô xy để ngăn chặn cốc hóa (ví dụ, việc vận hành sử dụng khi hiđrocacbon nóng) và dòng chức năng luôn tạo ra các vật liệu không mong muốn xung quanh các chi tiết của cụm làm kín động lực học (ví dụ như kiềm và muối).

A.4.16. Sơ đồ 65

Sơ đồ 65 là sơ đồ đường ống dò rò rỉ cụm làm kín thường được sử dụng với các chi tiết cụm làm kín Cấu trúc 1 trong hầu hết các chất lỏng (không phải là khí). Đường ống được nối vào mối nối xả trong tấm nắp đệm và dẫn cụm làm kín thông qua buồng nổi/bình chứa và sau đó đi qua lỗ chặn, thoát ra hệ thống thu chất lỏng hoặc cống thoát dầu và nước. Tỷ lệ lưu lượng dư bị giới hạn bởi lỗ chặn nằm dưới dòng của buồng nổi/bình chứa và làm đổi hướng, kích hoạt cảnh báo. Phía sau lỗ của công tắc mức phải được đặt trong chân đường ống thẳng đứng để tránh tích tụ chất lỏng trong đường ống xả. Mối nối trên đỉnh bình chứa được nối với lối đi tắt của đường ống, cho phép rò rỉ để xả hiệu quả.

A.4.17. Sơ đồ 71

Các hệ thống Sơ đồ 71 được sử dụng trong Cấu trúc 2, cụm làm kín kép không được tăng áp, sử dụng cụm làm kín chặn khô và tại nơi không cung cấp khí đệm nhưng dự phòng cung cấp. Khí đệm được sử dụng để quét chất rò rỉ cụm làm kín bên trong từ cụm làm kín ngoài đến hệ thống thu gom hoặc khuếch tán chất rò rỉ nhưng không định rõ.

A.4.18. Sơ đồ 72

Các hệ thống Sơ đồ 72 được sử dụng trong Cấu trúc 2, cụm làm kín kép không được tăng áp sử dụng cụm làm kín chặn vận hành-khô. Khí đệm được sử dụng để quét chất rò rỉ cụm làm kín bên trong từ cụm làm kín ngoài đến hệ thống thu gom hoặc khuếch tán chất rò rỉ, vì vậy khí thải từ cụm làm kín chặn được giảm đi.

Hệ thống Sơ đồ 72 dự định thực hiện những chức năng như sau:

Trước hết, khách hàng phải cung cấp khí đệm chảy qua một van khóa và van kiểm tra. Sau đó, khí này sẽ chảy vào hệ thống, thường lắp trên một tấm bản hoặc bảng, do nhà cung cấp cụm làm kín cung cấp. Chất kết tủa của bộ lọc loại bỏ các đối tượng và chất lỏng xuất hiện theo sau bởi van khóa trên bảng. Sau đó khí này sẽ được dẫn thông qua bộ điều chỉnh áp suất dòng đi được cài đặt ở điểm cảnh báo Sơ đồ 75 hoặc Sơ đồ 76 hoặc ở mức lớn hơn nhỏ nhất là 0,04 MPa (0,4 bar) (5 psi) so với áp suất mở phớt thông thường. Bộ chỉ thị áp suất và công tắc cảnh báo áp suất thấp trên lỗ chặn, những thiết bị này được sử dụng để cài đặt bộ điều chỉnh. Chúng đảm bảo rằng áp suất nguồn luôn được duy trì lưu lượng dòng chức năng trên dải vận hành của các hệ thống kết hợp (Khi sử dụng Sơ đồ 75 hoặc Sơ đồ 76) và không tăng áp buồng làm kín hoặc ảnh hưởng đến các cài đặt của Sơ đồ dòng chức năng hiện hành. Lỗ chặn cung cấp điều chỉnh dòng và theo sau bởi một lưu lượng kế để đo lưu lượng (Sử dụng van kim hoặc van cầu cho lỗ chặn cho phép tùy chọn điều chỉnh lưu lượng). Khí đệm sau đó sẽ đi vào đường ống đến cụm làm kín thông qua cụm làm kín chặn (CSV) và xả (CSD) lắp trên tấm nắp đệm và đi vào hệ thống thông gió, thường sử dụng Sơ đồ 75 hoặc Sơ đồ 76.

A.4.19. Sơ đồ 74

Các hệ thống Sơ đồ 74 được sử dụng trong Cấu trúc 3, cụm làm kín kép không tăng áp tại điểm mà môi trường rào ngăn là khí. Đây là các rào ngăn khí tương đương với hệ thống ngăn chất lỏng của Sơ đồ 54 truyền thống. Phần lớn khí ngăn thông thường là khí nitơ của nhà máy. Áp suất cung cấp đến cụm làm kín là điển hình ít nhất 0,17 MPa (1,7 bar) (25 psi) lớn hơn áp suất buồng làm kín đó. Điều này dẫn đến một lượng nhỏ khí bị rò rỉ ra bơm và phần lớn ngăn khí rò rỉ vào không khí. Cấu trúc này không bao giờ được sử dụng khi áp suất khí chặn nhỏ hơn áp suất được làm kín. Nếu điều này xảy ra, toàn bộ hệ thống khí ngăn bị nhiễm bẩn bởi chất lỏng được bơm.

Hệ thống Sơ đồ 74 được sử dụng điển hình trong khi vận hành không quá nóng (trong giới hạn đàn hồi phù hợp) nhưng có thể chứa vật liệu gây hại. Do các hệ thống làm kín được tăng áp, khí quyển bị loại bỏ ở điều kiện thông thường. Sơ đồ 74 có thể được sử dụng để duy trì độ tin cậy cao vì các chất rắn hoặc các vật liệu khác có thể gây ra hư hỏng trên các bề mặt làm kín này. Đối với điều kiện làm việc, các tác nhân gây dính hoặc polyme hóa hoặc tại nơi khử bơm có thể tạo nên các chất rắn. Các hệ thống của Sơ đồ thông thường không được đề xuất.

Hệ thống Sơ đồ 74 dự định thực hiện những chức năng như sau: Trước hết, khách hàng phải cung cấp khí đệm chảy qua một van khóa và van kiểm tra. Sau đó, khí này chảy vào hệ thống, thường lắp trên một tấm bản hoặc bảng, do nhà cung cấp cụm làm kín cung cấp. Van chặn đầu vào trên bảng được dẫn theo bởi chất kết tủa của bộ lọc 2 mm đến 3 mm để loại bỏ các vật thể và chất lỏng xuất hiện. Sau đó khí này chảy thông qua bộ điều chỉnh áp ngược được cài đặt ở mức ít nhất 0,17 MPa (1,7 bar) (25 psi) lớn hơn áp suất buồng làm kín đó (Trong một số trường hợp, người sử dụng muốn lắp đặt vòi phun sau khi bộ điều chỉnh giới hạn lượng khí ni tơ sử dụng trong trường hợp cụm làm kín mở). Lưu lượng kế theo sau bộ điều chỉnh và được sử dụng để đo lưu lượng khí khi đó bộ chỉ thị áp suất sử dụng để xác định áp suất phù hợp. Công tắc áp suất thấp được sử dụng để nâng cảnh báo tổn thất khí ngăn hoặc rò rỉ các cụm làm kín quá mức. Yếu tố cuối cùng trên bảng là van kiểm tra và van khóa. Khí ngăn lúc đó định tuyến và ống sử dụng cụm làm kín. Lỗ thoát được lắp đặt trên đầu ra của ngăn khí cho phép thông gió/xả để bảo dưỡng.

Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn

Sudo Ecommerce
Tác giả Sudo Ecommerce Admin
Bài viết trước TCVN 9736:2013 - Phần 16

TCVN 9736:2013 - Phần 16

Bài viết tiếp theo

H BV Valve

H BV Valve
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Call