TCVN 8615-2:2010 - PHẦN 6
7.3.2.2.2. Tải trọng đặt lên
Tải trọng đặt lên nắp bể có thể là:
- Tải trọng phân bố đều 1,2 kPa trên phần diện tích nắp bể đưa ra;
CHÚ THÍCH 1: Tải trọng này không tính đến tác động của tải trọng tuyết và tải trọng do sự giảm áp bên trong.
- Tải trọng phân bố đều 2,4 kPa tác động lên bục lên xuống và lối đi bộ;
- Tải trọng tập trung 5 kN tác động lên khoảng diện tích 300 mm x 300 mm tại điểm bất kỳ trên bục lên xuống hay lối đi bộ.
CHÚ THÍCH 2: Tải trọng phân bố đều lên nắp treo có giá trị nhỏ nhất là 0,5 kPa trong suốt quá trình xây lắp và bảo trì.
CHÚ THÍCH 3: Tại một số nơi, nhiệt độ môi trường có thể thấp hơn nhiệt độ thiết kế của bể, hiện tượng ngưng tụ có thể xảy ra bên trong của nắp bể chứa ngoài. Điều này có thể ảnh hưởng tới nắp treo và tùy thuộc vào thiết kế của mái, có thể dẫn đến việc tích tụ sản phẩm dạng lỏng bên trong khoảng vành khuyên của bể vách kép.
7.3.2.2.3. Tải trọng gió
Cần tham khảo các dữ liệu quốc gia hoặc EN 1991-1-4 để thiết lập các giá trị thích hợp cho tải trọng gió.
7.3.2.2.4. Tải trọng tuyết
Cần tham khảo các dữ liệu quốc gia để thiết lập các giá trị phù hợp cho tải trọng tuyết.
7.3.2.2.5. Áp suất cách nhiệt
Cả bể chứa trong và ngoài đều phải được thiết kế chịu áp lực gây ra bởi hệ thống cách nhiệt (bao gồm cả bột peclit(1).
7.3.2.2.6. Áp suất bên trong theo thiết kế
Chủ đầu tư phải mô tả chi tiết về áp suất bên trong phục vụ cho việc thiết kế bể.
7.3.2.2.7. Áp suất âm theo thiết kế (chân không)
Chủ đầu tư phải mô tả chi tiết về áp suất âm phục vụ cho việc thiết kế bể.
7.3.2.2.8. Tải trọng lún
Bể chứa và bệ đỡ phải được thiết kế đảm bảo chịu được độ lún toàn phần và độ lún chênh lệch lớn nhất theo tính toán có thể xảy ra trong suốt tuổi thọ của bể.
7.3.2.2.9. Các mối nối ống
Tải trọng của các mối nối phải được mô tả chi tiết bởi chủ đầu tư hay xác định chính xác bởi nhà thầu nếu các mối nối đó thuộc phần thiết kế của họ.
7.3.2.2.10. Tải trọng thi công
Tất cả các tải trọng có thể có trong suốt quá trình thi công được quy định trong EN 1991-1-6.
7.3.2.2.11. Quá trình thử nghiệm thủy tĩnh và khí nén
Quá trình thử nghiệm thủy tĩnh và khí nén được quy định trong EN 14620-5.
7.3.2.2.12. Hiệu ứng nhiệt
Cần phải chú ý tới ảnh hưởng của nhiệt trong tất cả các giai đoạn xây dựng, thử nghiệm, làm lạnh, vận hành bình thường hay bất thường, làm ấm hệ thống.
7.3.2.2.13. Động đất OBE
Bể chứa phải được thiết kế có tính đến quá trình dịch chuyển nền móng gây ra bởi dịch chuyển đất nền OBE (xem thêm 7.1.4).
CHÚ THÍCH: Theo EN 1998-1:2004, OBE được xem là tương đương với Trạng thái hạn chế hư hỏng (Damage Limitation State). Theo DD ENV 1998-4:1998, OBE được xem là tương đương Trạng thái giới hạn về sử dụng.
Dịch chuyển nền OBE là dịch chuyển được mô tả bởi phổ phản ứng 5 % tắt dần, có 10 % khả năng vượt quá trong vòng chu kì 50 năm (vòng lặp lại trung bình 475 năm).
Khi kết cấu bể và các thành phần được thiết kế bảo đảm được giá trị. tắt dần khác 5 %, phổ phản ứng OBE được điều chỉnh dựa theo các hệ số điều chỉnh nêu trong EN 1998-1:2004, 3.2.2.2 (3). Giá trị tắt dần hợp lý thường được dựa vào các giá trị của hiện tượng tắt dao động nêu trong DD ENV 1998-1:1998, 1.4.3. Các giá trị tắt dần áp dụng cho ảnh hưởng của các tác động xung dọc có giá trị giống như áp dụng cho tác động xung ngang.
Hệ số điều chỉnh tắt dần (được dựa theo EN 1998-1:2004, 3.2.2.2 (3) gồm cả tắt dần hệ thống cấu trúc đất nền) có giá trị giới hạn là 0,7.
Hệ số ứng xử không đàn hồi q (theo DD ENV 1998-4:1998) có giá trị thiết lập là 1.
7.3.3. Tác động gây sự cố
7.3.3.1. Rò rỉ bồn chứa chính
Với loại bể có bồn chứa phụ, bồn chứa phụ này phải được thiết kế đảm bảo chứa được toàn bộ lượng chất lỏng của bồn chứa chính. Giả thiết lượng chất lỏng chảy vào bồn chứa phụ một cách từ từ. Bồn vách cũng có thể được tính toán tương tự. Ngoài sự cố tràn thông thường với lượng lớn sản phẩm, các sự cố tràn nhỏ gây ra hiện tượng “điểm lạnh” cũng phải được khảo sát.
7.3.3.2. Rò rỉ từ các cấu kiện ống
Cần chú ý tới nguy cơ rò rỉ tại các vị trí khớp nối ống hay van và các tác động của chúng tới nắp hay vỏ bể.
CHÚ THÍCH: Có thể giả thiết trường hợp lót đệm (gioăng) bị hỏng khi dự tính sự cố rò rỉ.
Các khu vực tại đó có thể xảy ra hiện tượng rò rỉ phải được thiết kế đảm bảo an toàn trong việc tiếp xúc với chất lỏng hoặc phải được bảo vệ bằng các hệ thống thu và thoát sản phẩm dự phòng.
7.3.3.3. Động đất SSE
Bể chứa phải được thiết kế tính đến dịch chuyển đất nền SSE (xem thêm 7.1.4).
CHÚ THÍCH: Theo EN 1998-1:2004 và DD ENV 1998-4:1998, SSE tương đương Trạng thái giới hạn cực hạn (Ultimate Limit State).
Dịch chuyển nền SSE là dịch chuyển được mô tả bởi phổ phản ứng tắt dần 5 %, có 1 % khả năng vượt quá trong vòng chu kì 50 năm (vòng lặp lại trung bình 4 975 năm), có ngoại lệ sau:
Trường hợp ngoại lệ: Nếu tung độ của phổ phản ứng SSE tắt dần 5 % này trong giai đoạn cơ bản của trạng thái xung của hệ thống móng bể chất lưu vượt quá tung độ tương ứng của phổ dịch chuyển nền SSE tất định nêu trong đoạn dưới đây, dịch chuyển nền SSE lúc này sẽ được coi là dịch chuyển nền tất định nêu trong đoạn dưới đây.
Dịch chuyển nền SSE tất định sẽ là giá trị 84 % cao nhất với phổ phản ứng 5 % tính từ các đợt động đất đặc trưng trên các vệt động đất được biết là vẫn còn hoạt động trong khu vực. Phương pháp tất định chỉ được phép áp dụng đối với các khu vực có chấn động động đất cao dọc các đường bao cao nguyên, những nơi mà vị trí địa lý và đặc điểm của các vệt nứt động đất chính vẫn còn hoạt động đã được xác định trong các nghiên cứu địa chất và động đất.
Bất kì phương pháp nào được sử dụng để xác định phổ dịch chuyển đất nền SSE tắt dần 5 %, phổ đó cũng không được lớn hơn 2 lần phổ OBE tắt dần 5 %.
Khi cấu trúc bể và các thành phần được thiết kế bảo đảm được giá trị tắt dần khác 5 %, phổ phản ứng SSE được điều chỉnh dựa theo các hệ số điều chỉnh nêu trong EN 1998-1:2004, điều 3.2.2.2 (3). Giá trị tắt dần hợp lý thường được dựa vào:
- Áp dụng các giá trị của hiện tượng tắt dao động nêu trong ENV 1998-1:1998, điều 1.4.3. Các giá trị tắt dần áp dụng cho ảnh hưởng của các tác động xung dọc có giá trị giống như áp dụng cho tác động xung ngang;
- Tương tác cấu trúc đất nền: với các mô hình đối lưu, các hệ số tắt dần về cơ bản là độc lập với vật liệu chế tạo bể và các ảnh hưởng của quá trình tương tác cấu trúc đất nền. Hệ số này có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 %.
Hệ số điều chỉnh tắt dần (được dựa theo EN 1998-1:2004, điều 3.2.2.2 (3) gồm cả tắt dần hệ thống cấu trúc đất nền) có giá trị giới hạn là 0,63.
Hệ số ứng xử không đàn hồi q (theo DD ENV 1998-4:1998) có giá trị không lớn hơn 1 trừ khi được điều chỉnh theo EN 1998-1:2004 và DD ENV 1998-4:1998.
7.3.3.4. Cháy nổ bên ngoài
Chủ đầu tư phải mô tả chi tiết mức độ và phạm vi của các sự cố cháy nổ bên ngoài hệ thống.
7.3.4. Liên kết các tác động
Các tác động thông thường nêu trên được tổ hợp theo EN 1991-1 sao cho tất cả các tổ hợp tải trọng xảy ra trong các giai đoạn xây dựng, thử nghiệm, làm lạnh, vận hành bình thường và làm ấm bể được kể đến trong thiết kế. Chỉ có một tác động gây sự cố kết hợp với một liên kết tương ứng của tác động bình thường trong bất kỳ trường hợp tải đơn nào.
- Kiểm tra và bảo trì
Nhà thầu cần phải chỉ ra các hạng mục yêu cầu đặc biệt lưu ý sau này sao cho chương trình kiểm tra và bảo trì được chuẩn bị phù hợp.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Tính chất vật lý của một số khí
Khí hóa lỏng được định nghĩa là sản phẩm có nhiệt độ sôi thấp hơn 0 °C tại áp suất khí quyển.
Bảng A.1 đưa ra thông số vật lý của một số khí thông dụng nhất. Chủ đầu tư nên cung cấp thông tin về đặc tính của khí được chứa trong bể.
Bảng A.1 - Tính chất vật lý của một số khí tinh khiết
Tên khí |
Công thức hóa học |
Khối lượng mol g/mol |
Điểm sôi °C |
Nhiệt hóa hơi của hơi tại điểm sôi kJ/kg |
Tỉ khối lỏng tại điểm sôi kg/m3 |
Tỉ khối hơi tại điểm sôi kg/m3.10-8 |
Thể tích khí bay hơi từ 1 m3 lỏng (tại 15 °C, 100 kPa) m3 |
N-butan |
C4H10 |
58,123 |
- 0,5 |
385 |
601 |
270 |
239 |
Iso-butan |
C4H10 |
58,123 |
- 11,7 |
366 |
593 |
282 |
236 |
Amoniac |
NH3 |
17,030 |
- 33,3 |
1 367 |
682 |
905 |
910 |
Butadien |
C4H6 |
54,091 |
- 4,5 |
417 |
650 |
255 |
279 |
Propan |
C3H8 |
44,096 |
- 42,0 |
425 |
582 |
242 |
311 |
Propilen |
C3H6 |
42,080 |
- 47,7 |
437 |
613 |
236 |
388 |
Etan |
C2H6 |
30,069 |
- 88,6 |
487 |
546 |
205 |
432 |
Etilen |
C2H4 |
28,054 |
- 103,7 |
482 |
567 |
208 |
482 |
Metan |
CH4 |
16,043 |
- 161,5 |
509 |
422 |
181 |
630 |
CHÚ THÍCH 1: Butan thương mại là hỗn hợp của n-butan và i-butan với một lượng nhỏ propan và pentan. |
|||||||
CHÚ THÍCH 2: Propan thương mại có thành phần chính là propan với một lượng nhỏ etan và butan. |
Xem lai: TCVN 8615-2:2010 - PHẦN 5
Xem tiếp: TCVN 8615-2:2010 - PHẦN 7
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn