TCVN 10124:2013 - phần 3
8.3.2. Thử chu trình áp suất
8.3.2.1. Phải thực hiện phép thử chu trình áp suất trên ba chai mang nhãn được tạo ra trong quá trình sản xuất. Người kiểm tra phải chọn các chai từ lô chai có thành mỏng nhất để thử chu trình áp suất.
8.3.2.2. Các thử nghiệm phải được thực hiện với một chất lỏng không ăn mòn. Các chai phải được đưa vào thử đảo chiều liên tiếp ở áp suất cao (trên) của chu trình bằng áp suất thử thủy lực, ph. Giá trị của áp suất thấp (dưới) của chu trình không được vượt quá 10 % áp suất cao (trên) của chu trình. Tần số đảo chiều áp suất không được vượt quá 0,25 Hg (15 chu trình/min). Nhiệt độ đo được trên bề mặt ngoài của chai không được vượt quá 50 °C trong quá trình thử.
8.3.2.3. Chai chứa khí phải chịu được 1200 chu trình mà không bị rò rỉ hoặc hư hỏng.
8.3.2.4. Khi hoàn thành thử chu trình áp suất, phải thử nổ hai chai phù hợp với 8.3.1. Các kết quả của hai chai khi chịu được thử nổ phải phù hợp với 8.3.1.2, 8.3.1.3, 8.3.1.4 và 8.3.1.5.
Chai còn lại phải được cắt ra để kiểm tra vết nứt mỏi và xác minh chiều dày nhỏ nhất của thành.
9. Thử lô sản phẩm
9.1. Quy định chung
Để thực hiện thử lô sản phẩm, phải lấy mẫu ngẫu nhiên các chai như đã cho trong Bảng 1 từ mỗi lô như đã quy định trong Bảng 1 từ mỗi lô như đã định nghĩa trong 3.1.3. Mỗi lô phải bao gồm tối đa là 200 chai, trừ các mẫu thử. Tất cả các thử nghiệm lô phải được thực hiện trên các chai đã được gia công hoàn thiện.
Bảng 1 - Lấy mẫu lô
Cỡ lô |
Số lượng chai được lấy làm mẫu thử |
Số lượng chai được thử |
|
|
Thử kéo và thử uốn (như trong 9.4 và 9.5) |
Kiểm tra thô đại (như trong 9.6) |
Thử nổ (như trong 8.3.1) |
||
Đến 200 (trừ các mẫu thử) |
3 |
1 |
1 (cùng một chai như đã sử dụng trong thử kéo và thử uốn) |
2 |
9.2. Thông tin
Nhằm mục đích thử lô, nhà sản xuất phải cung cấp:
- Chứng chỉ phê duyệt kiểu;
- Các chứng chỉ về vật liệu kết cấu như đã yêu cầu trong 5.4, bản công bố phân tích vật đúc bằng thép được cung cấp cho kết cấu của các chai chứa khí;
- Bản danh mục các chai chứa khí, công bố số loạt và các nhãn mác theo yêu cầu;
- Bản công bố phương pháp kiểm ren được sử dụng và các kết quả kiểm.
9.3. Kiểm tra và thanh tra
Người kiểm tra phải thực hiện các kiểm tra và thanh tra sau cho mỗi lô chai chứa khí.
- Xác nhận rằng đã nhận được chứng chỉ phê duyệt kiểu và các chai phù hợp với chứng chỉ;
- Kiểm tra xem các yêu cầu quy định trong các điều 5, 6, 7 và 12 có được đáp ứng hay không, và đặc biệt là kiểm tra bằng xem xét bên ngoài và bên trong các chai xem kết cấu và các phép kiểm do nhà sản xuất thực hiện phù hợp với Điều 6 có đáp ứng được yêu cầu hay không. Kiểm tra bằng mắt phải bao gồm ít nhất là 10 % các chai được đệ trình. Tuy nhiên, nếu tìm thấy một khuyết tật không chấp nhận được (như đã mô tả trong TCVN 7388-3:2013 (ISO 9809-3:2010), Bảng A-1 thì phải kiểm tra bằng mắt 100 % các chai.
- Thực hiện hoặc chứng kiến các thử nghiệm được quy định trong 9.4 (thử kéo), 9.5 (thử uốn), 9.6 (kiểm tra thô đại các mặt cắt ngang của mối hàn) và 8.3.1 (thử nổ bằng thủy lực) trên số lượng chai được quy định trong 9.1.
- Thực hiện hoặc chứng kiến các thử nghiệm được quy định trong Điều 10 (thử áp suất khí nén).
- Kiểm tra xem thông tin do nhà sản xuất cung cấp được quy định trong 9.2 có đúng hay không; phải thực hiện các kiểm tra một cách ngẫu nhiên.
- Đánh giá các kết quả kiểm tra không phá hủy (NDE) như đã quy định trong 9.7.
9.4. Thử kéo
9.4.1. Quy định chung
Thử kéo trên vật liệu cơ bản phải được thực hiện trên một mẫu thử được lấy từ chai được gia công hoàn thiện phù hợp với ISO 6892-1.
Không được gia công cơ hai mặt của mẫu thử được tạo thành bởi các bề mặt bên trong và bên ngoài của chai. Thử kéo trên các mối hàn phải được thực hiện phù hợp với 9.4.3.
Các chai được lựa chọn cho thử kéo phải là các chai rỗng.
9.4.2. Các mẫu thử kéo được yêu cầu từ vật liệu cơ bản
9.4.2.1. Phải cắt một mẫu thử kéo theo chiều dọc từ phần hình trụ của chai chứa khí.
9.4.2.2. Các giá trị thu được của giới hạn chảy thực, Rea, độ bền kéo thực, Rma độ giãn dài sau khi đứt A không được nhỏ hơn các giá trị do nhà sản xuất chai bảo đảm đối với chai chứa khí được gia công hoàn thiện.
9.4.3. Các mẫu thử kéo được yêu cầu từ các mối hàn
9.4.3.1. Phải lấy một mẫu thử kéo và chuẩn bị như sau:
- Người kiểm tra phải lựa chọn một vỏ chai.
- Phải thực hiện thử kéo vuông góc với mối hàn [xem TCVN 8310( ISO 4136)] trên một mẫu thử có chiều rộng 25 mm và một đoạn với mặt cắt ngang giảm đi trên chiều dài 15 mm vẽ cả hai bên của mối hàn (xem Hình 4). Ra xa phần trung tâm của đoạn này, chiều rộng của mẫu thử tăng lên dần.
- Đối với đầu mút kiểu nút (vấu), hàn một nút (vấu) kéo dài (để cho phép cắt ra một mẫu thử kéo tiêu chuẩn từ chai được hàn) vào nút hở của vỏ chai được lựa chọn khi sử dụng cùng các qui trình và thiết bị hàn để hàn nút. Nút kéo dài phải được chế tạo từ cùng một vật liệu và phải có cùng một cấu hình mối nối hàn như đối với hàn nút (xem Hình 5).
9.4.3.2. Tất cả các thử nghiệm kéo phải được tiến hành theo chiều ngang qua mối hàn. Mặt và chân mối hàn trong mẫu thử phải được gia công cơ ngang bằng với bề mặt tấm mẫu thử.
Mặt phía trước và mặt lưng của kim loại cơ bản không được gia công cơ nhưng phải biểu thị bề mặt của chai như khi được chế tạo. Các đầu mút chỉ có thể thử được làm phẳng bằng dập nguội để kẹp trong máy thử. Giá trị độ bền kéo thu được ít nhất phải bằng giá trị nhỏ nhất được quy định trong 9.4.2.2 đối với kim loại cơ bản, bất kể vị trí của vết gãy vỡ.
9.5. Thử uốn
9.5.1. Phải thực hiện thử uốn phù hợp với TCVN 198( ISO 7438). Mẫu thử uốn phải có chiều rộng 25 mm. Trục uốn (dưỡng uốn) phải được đặt ở giữa mối hàn trong quá trình thử và được giữ ở vị trí này tới khi kết thúc thử nghiệm.
9.5.2. Các vết nứt không được xuất hiện trên mẫu thử khi mẫu thử được uốn quanh trục uốn đến góc 180 °.
9.6. Kiểm tra thô đại mặt cắt ngang của mối hàn
Kiểm tra thô đại, được thực hiện phù hợp với ISO 17639 trên toàn bộ mặt cắt ngang của các mối hàn, phải chỉ ra sự ngấu và thấu hoàn toàn như đã quy định trong 9.7.3. Trong trường hợp có nghi ngờ, phải kiểm tra thô đại vùng có nghi ngờ.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 4 - Mẫu thử cho thử kéo vuông góc với mối hàn
CHÚ DẪN:
1 Mẫu thử kéo mối hàn.
2 Nút (vấu) kéo dài.
3 Vỏ chai.
4 Diện tích của nút kéo dài được lấy đi sau khi hàn.
Hình 5 - Một số ví dụ về nút kéo dài được lắp vào vỏ chai sát cạnh hình vẽ để chỉ ra cách cắt mẫu thử từ cụm lắp vỏ chai/nút kéo dài
9.7. Kiểm tra bằng chụp ảnh tia bức xạ mối hàn
9.7.1. Có thể thay thế kiểm tra bằng chụp ảnh tia bức xạ bằng chiếu tia bức xạ hoặc phương pháp thử không phá hủy (NDE) thích hợp khác nếu phương pháp đưa ra áp dụng được thực hiện phù hợp với quá trình kiểm tra có cùng một mức chất lượng như kiểm tra bằng chụp ảnh tia bức xạ. Kiểm tra bằng chụp ảnh tia bức xạ phải tuân theo các kỹ thuật quy định trong 9.7.2 và 9.7.3.
9.7.2. Việc đánh giá các ảnh chụp tia bức xạ mối hàn phải dựa trên các phim ban đầu (phim gốc) phù hợp với qui trình kỹ thuật được giới thiệu trong Điều 7 của ISO 2504:1973.
9.7.3. Các chai chứa khí không được có bất cứ các khuyết tật nào sau đây như đã quy định trong TCVN 7472( ISO 5817):
- Các vết nứt, mối hàn không tỷ lệ, mối hàn không đủ ngấu và đủ thấu;
- Có lẫn tạp chất kéo dài hoặc nhóm tạp chất tạo thành vòng tròn theo một hàng có chiều dài tương ứng trên chiều dài mối hàn 12a lớn hơn 6 mm;
- Có bất cứ lỗ rỗ khí nào đo được lớn hơn (a/3) mm;
- Có bất cứ lỗ rỗ khí nào đo được lớn hơn (a/4) mm, là 25 mm hoặc nhỏ hơn so với bất cứ lỗ rỗ khí nào khác;
- Tổng chiều dài của các lỗ rỗ khí trên một đường phải < 2a.
9.7.4. Phải chụp ảnh tia bức xạ một chai tại lúc bắt đầu và một chai tại lúc kết thúc thời gian của mỗi ca sản xuất từ mỗi máy hàn. Phải chụp ảnh tia bức xạ 100 % chiều dài của mối hàn. Phải lựa chọn và chụp ảnh tia bức xạ mẫu thử khác nếu có bất cứ sự điều chỉnh nào đối với máy hàn hoặc các thông số hàn.
9.7.5. Việc cấp chứng chỉ ban đầu cho quá trình hàn sẽ bao gồm việc xác định khả năng của quá trình khi cần số lượng mẫu thử lớn hơn của lô để bảo đảm mức độ tin cậy cao trong quá trình hàn. Cơ quan kiểm tra phải chứng nhận khả năng thích hợp của quá trình trước khi giảm tần suất lấy mẫu.
10. Thử trên từng chai
Phải thực hiện thử áp lực/kín trên từng chai khi được đưa vào chuyên chở. Tất cả các chai trong mỗi lô phải được thử áp lực và thử kín, với van chai được lắp đặt và sử dụng như trong vận hành thực tế, bằng khí heli để bảo đảm tính toàn vẹn của kết cấu và kiểm tra xác minh không có rò rỉ từ chai, mối hàn, nút hoặc van. Trong quá trình thử, áp suất trong chai phải được tăng lên ở tốc độ có kiểm soát tới khi đạt tới áp suất thử quy định, Phải xác minh tốc độ rò rỉ của chai ở áp suất thử khi sử dụng bộ phát hiện rò rỉ heli.
Nguồn áp suất phải được cách ly và thông gió, áp suất thử được chỉnh đặt không được giảm xuống quá 1 % trong thời gian tối thiểu là 10 min.
Các bộ phận kiểm soát an toàn phải ở đúng vị trí của chúng đối với thử nghiệm này để bảo đảm cho thử nghiệm được tiến hành một cách an toàn.
Chai cùng với các van kèm theo có tốc độ rò rỉ vượt quá 1 x 10-3 mbar-l/s và/hoặc có bằng chứng biến dạng nhìn thấy được phải được loại bỏ.
Phải có sự đề phòng thích hợp để bảo đảm an toàn khi bắt đầu và thực hiện các thử nghiệm này trong trường hợp có sự hiện diện của khuyết tật trong mối hàn có thể gây ra thương tích nghiêm trọng do hư hỏng của chai chứa khí. Điều quan trọng là thợ hàn máy sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân thích hợp và có sự hiện diện của nhân viên khác để hỗ trợ trong trường hợp có sự hư hỏng không thấy trước được của chai trong các thử nghiệm này.
Phải có sự đề phòng thích hợp để bảo đảm an toàn khi tăng áp cho các chai với heli. Phải có các biện pháp để bảo đảm sự vận hành an toàn và chứa đựng bất cứ năng lượng nào nhiều hơn một cách đáng kể so với năng lượng trong thử thủy lực có thể được thải ra.
CHÚ THÍCH: Thử áp lực/rò rỉ là phép thử điển hình cuối cùng cho cấp chứng chỉ.
11. Không đáp ứng các yêu cầu kiểm tra và thử nghiệm
Trong trường hợp không đáp ứng các yêu cầu của kiểm tra và thử nghiệm phải tiến hành thử lại hoặc giảm ứng suất thêm nữa như sau.
a) Nếu có dấu hiệu lỗi sai sót khi thực hiện thử nghiệm hoặc trong trường hợp có sai số đo, phải tiến hành thêm một lần thử nữa. Nếu có kết quả của lần thử này đáp ứng yêu cầu quy định thì lần thử đầu tiên phải được bỏ qua.
b) Nếu phép thử đã được thực hiện tốt, không có lỗi sai sót thì phải xác định nguyên nhân của thử nghiệm không đạt yêu cầu.
c) Nếu không đáp ứng yêu cầu được xem là do giảm ứng suất, nhà sản xuất có thể giảm ứng suất thêm nữa cho tất cả các chai của lô, các điều kiện để giảm ứng suất phải tương tự như đối với lần giảm ứng suất đầu tiên.
d) Nếu không đáp ứng yêu cầu không phải do giảm ứng suất, tất cả các chai được xác định là có khuyết tật phải được loại bỏ hoặc được sửa chữa. Các sai được sửa chữa sau đó được xem là một lô mới.
Các chai từ lô được sửa chữa và các chai còn lại từ lô ban đầu phải trở thành hai lô tách biệt.
Trong cả hai trường hợp, lô chai mới phả được kiểm tra và thử nghiệm. Chỉ có các thử nghiệm có liên quan cần thiết để chứng minh khả năng chấp nhận được của lô mới được thực hiện lại và các thử nghiệm này phải chứng minh là đáp ứng yêu cầu. Nếu một hoặc nhiều thử nghiệm chứng minh là không đáp ứng yêu cầu, dù chỉ là một phần thì tất cả các chai của lô phải được loại bỏ.
12. Ghi nhãn
Mỗi chai chứa khí phải được ghi nhãn bền vững và dễ đọc trên một biển nhãn hoặc trên một nhãn thích hợp, bền vững khác được gắn vào chi tiết không chịu áp lực, phù hợp với ISO 13769. Cũng cho phép dùng nhãn dập bền vững phù hợp với các yêu cầu của điều này.
13. Chứng chỉ
Mỗi lô chai chứa khí phải được cấp chứng chỉ để xác nhận rằng các chai đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này về tất cả các khía cạnh.
Chứng chỉ phải bao gồm:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn thiết kế;
b) Số hiệu của chứng chỉ phê duyệt kiểu;
c) Số lô và số chế tạo của các chai bao gồm trong chứng chỉ;
d) Xác nhận rằng các chai đã được thử áp lực thử và thử kín phù hợp với tiêu chuẩn này.
PHỤ LỤC A
(Quy định)
KIỂM TRA TẠI THỜI ĐIỂM NẠP
A.1. Kiểm tra tại thời điểm nạp
A.1.1. Xác định sự thích hợp của chai để nạp
Tiêu chuẩn này yêu cầu tất cả các chai chứa khí chuyên dụng cho một loại khí trong toàn bộ tuổi thọ của chai. Trước khi nạp lại chai, phải kiểm tra để xác minh rằng khí được nạp tương tự như khí đã được nạp trước đây.
A.1.2. Kiểm tra bằng mắt trước khi nạp
Phải kiểm tra bề mặt bên ngoài của mỗi chai đối với
a) Các vết lõm, vết cắt, vết đục, chỗ phình, vết nứt, sự tách lớp hoặc đáy chai bị mòn quá mức;
b) Hư hỏng do nhiệt, các vết cháy do đèn hàn hoặc hồ quang điện;
c) Sự ăn mòn;
d) Các khuyết tật khác như nhãn mác khó đọc, không đúng hoặc không được phép, nhãn có bổ sung hoặc cải tiến không được phép;
e) Tính toàn vẹn của tất cả các bộ phận phụ cố định, và
f) Tính ổn định theo phương thẳng đứng, nếu có liên quan.
Ren của chai với van phải được kiểm tra để bảo đảm rằng các ren của van và của chai có cùng một điều kiện kỹ thuật và ở trong tình trạng tốt.
Khi kiểm tra về ăn mòn, phải đặc biệt chú ý tới các vùng có thể bị đọng nước. Các chai không còn thích hợp nữa cho phục vụ trong tương lai phải được đưa vào diện không phục vụ được.
A.1.3. Kiểm tra về áp suất nạp đúng
Áp suất của mỗi chai được nạp phải được kiểm tra để bảo đảm nhỏ hơn 1 atmotphe tiêu chuẩn ở 21 °C. Các chai được nạp tới áp suất lớn hơn 1 atmotphe tiêu chuẩn ở 21 °C (nạp quá mức) không thể đưa vào chuyên chở được. Các chai được nạp quá mức có thể được xử lý lại (ví dụ, thông hơi có kiểm soát vào một tháp lọc khí) để giảm áp suất nạp tới giá trị nhỏ hơn 1 atmotphe tiêu chuẩn ở 21 °C. Các chai đã được xử lý lại thành công có thể được đưa vào chuyên chở.
CHÚ THÍCH: Atmotphe tiêu chuẩn ở 21 °C = 14,7 PSIA =760 mmHg = 101 KPa.
A.1.4. Kiểm tra khối lượng bì
Khối lượng bì của một chai mới bằng tổng các khối lượng của chai, của van và bất cứ bộ phận bảo vệ van cố định nào và khối lượng của tất cả các chi tiết khác được gắn cố định vào chai (ví dụ, bulông giữ chai hoặc đồ kẹp và sơn) khi được đưa vào nạp. Thang đo được sử dụng cho nạp phải có tỷ số độ chính xác - dung sai 0,1 và sự hiệu chuẩn có hiệu lực. Thang đo được sử dụng cho nạp có tỷ số độ chính xác - dung sai £ 0,1 chỉ ra mức dung sai đặc tính của sản phẩm chịu ảnh hưởng của sai số đo như thế nào.
Trước khi nạp, phải đo áp suất của mỗi chai chứa khí được sử dụng để xác định khối lượng còn lại của khí nạp. Lượng khí còn lại trong các chai đã qua sử dụng có liên quan đến áp suất do sự đẳng nhiệt. Khối lượng bì của chai chứa khí bằng khối lượng của chai đã qua sử dụng trừ đi khối lượng của khí chứa còn lại.
A.1.5. Kiểm tra khối lượng nạp thích hợp (đúng)
Khối lượng của mỗi chai đã nạp phải được xác định bằng thang đo cho nạp. Thang đo được sử dụng cho nạp phải có tỷ số độ chính xác - dung sai bằng 0,1 và sự hiệu chuẩn có hiệu lực. Hoạt động chính xác của thang đo được kiểm tra tại mỗi ca sản xuất khi sử dụng một quả cân hiệu chuẩn thích hợp. Sau khi xác định được khối lượng của chai chứa khí đã được nạp, lượng khí được nạp được xác định bằng cách trừ đi khối lượng bì của chai khỏi khối lượng của chai đã được nạp. Khối lượng của khí phải đáp ứng các đặc tính kỹ thuật thu được từ các đường đẳng nhiệt hấp thụ để bảo đảm sự bảo quản dưới áp suất khí quyển của khí trong chai đã được nạp.
A.1.6. Hồ sa nạp chai
Người nạp phải lập và lưu giữ hồ sơ cơ sở dữ liệu ít nhất là cho mỗi chai chứa khí được nạp đối với thời hạn sử dụng chai, hồ sơ này ghi lại số loạt được đóng dấu trên chai và các thông tin tối thiểu sau:
- Ngày nạp;
- Ngày thử lại chai theo yêu cầu;
Xem lại: TCVN 10124:2013 - phần 2
Xem tiếp: TCVN 10124:2013 - phần 4
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn