TCVN 10124:2013 - phần 2

Sudo Ecommerce Tác giả Sudo Ecommerce 06/09/2024 20 phút đọc

no-image

a) Hình minh họa đáy lõm chịu nén của chai

Hình 1 - Các đầu điển hình của chai chứa khí

no-image

b) Nút của đầu chai kiểu vấu (gờ lồi) có ren trong

Hình 1 - Các đầu điển hình của chai chứa khí (Kết thúc)

6.4. Chiều dày nhỏ nhất của thành chai

6.4.1. Chiều dày thành nhỏ nhất của vỏ hình trụ, bao gồm cả đáy, a, không được nhỏ hơn giá trị thu được từ các công thức thích hợp sau:

Đối với D £  100 mm, a = 1,1 mm;

Đối với 100 mm < D £ 150 mm, a = 1,1 + 0,008(D-100) mm;

Đối với D > 150 mm, a = + 0,7 mm, với trị số tuyệt đối nhỏ nhất 1,5 mm.

6.4.2. Chiều dày nhỏ nhất, b, của các nút đầu mút (vấu) dùng để bít kín đỉnh chai ít nhất phải bằng hai lần chiều dày thành bên của chai, a, nghĩa là b ³ 2a.

Sự thích hợp của kết cấu nút đầu mút phải được chứng minh bẳng thử nghiệm chu trình áp suất phù hợp với 8.3.2. CHÚ THÍCH: Ví dụ về một nút đầu mút để bít kín đỉnh chai được giới thiệu trên Hình 2.

no-image

CHÚ DẪN:       

1          Nút đầu mút chai.

2          Mối hàn giáp mép.

3          Vỏ chai.

r           Bán kính đường cong chuyển tiếp bên trong.

Hình 2 - Ví dụ về đầu chai kiều vấu được hàn với vỏ chai

6.5. Bộ phận giảm áp

Các bộ phận giảm áp không được bao gồm trong thiết kế.

7. Cấu tạo và chất lượng chế tạo

7.1. Quy định chung

Các chai chứa bao gồm một vỏ không hàn vùng với một nút (vấu) được hàn vào đầu chai hở.

Chai chứa phải được chế tạo bằng công nghệ

a) Rèn hoặc rèn khuôn từ một thỏi hoặc phôi đúc đặc, hoặc

b) Dập từ một tấm vật liệu phẳng.

7.2. Cấp chứng chỉ hàn

Các qui trình hàn phải phù hợp với ISO 15614-1. Thợ hàn tay nên phù hợp với TCVN 6700-1 (ISO 9606-1) và thợ hàn máy nên phù hợp với ISO 14732 về tất cả các công việc hàn liên quan đến chi tiết vỏ chịu áp lực, bao gồm cả các chi tiết không chịu áp          lực. Các mối hàn được chế tạo trong sản xuất phải đại diện cho các mối hàn được chế tạo từ các thử nghiệm phê duyệt qui trình hàn.

7.3. Mối nối hàn của các chi tiết chịu áp lực

Mối nối theo chu vi phải được hàn giáp mép như đã minh họa trên Hình 2.

7.4. Bảo vệ van

7.4.1. Các van phải được bảo vệ tránh hư hỏng có thể dẫn đến rò rỉ khí bằng thiết kế kết cấu chai (ví dụ như vành bảo vệ) hoặc bằng bộ phận bảo vệ van phù hợp với TCVN 6872 (ISO 11117).

7.4.2. Khi sử dụng vành bảo vệ, nó phải đáp ứng các yêu cầu của thử rơi được mô tả trong  TCVN 6872 (ISO 11117).

7.5. Ren ca vấu lồi

Ren trong của cổ chai phải tuân theo tiêu chuẩn đã được công nhận để cho phép sử dụng van tương ứng nhằm làm giảm tới mức tối thiểu các ứng suất trên cổ chai sau khi vặn chặt van. Ren trong của cổ chai phải được kiểm bằng các calip tương đương với các ren cổ chai đã được chấp thuận hoặc bằng một phương pháp khác có độ chính xác tương đương. Phải đặc biệt chú ý để bảo đảm rằng các ren cổ chai được gia công chính xác, có dạng ren đầy đủ (toàn phần) và không có profin sắc hoặc ba via.

Ren trong phải là ren côn và phù hợp với tiêu chuẩn đã được công nhận đối với ren côn, như TCVN 9316-1 (ISO 11363-1).

Khi được yêu cầu, ren ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn đã được công nhận.

CHÚ THÍCH: Ví dụ, khi ren cổ chai được quy định phù hợp với TCVN 9316-1:2013 (ISO 11363-1:2010), các calip tương ứng được quy định trong TCVN 9316-2 (ISO 11363-2).

7.6. Kiểm tra bằng mắt (quan sát)

7.6.1. Khuyết tật

Trước khi lắp ráp, các chi tiết chịu áp lực của chai chứa khí phải được kiểm tra để bảo đảm chất lượng đồng đều và không có các khuyết tật có thể có ảnh hưởng xấu đến tính toàn vẹn của chai.

7.6.2. Mối hàn

7.6.2.1. Phải thực hiện công việc hàn mối hàn theo chu vi (vỏ chịu áp lực) bằng quá trình hàn cơ khí hoàn toàn, nửa tự động hoặc tự động để bảo đảm chất lượng mối hàn thích hợp và có thể tái tạo lại được.

7.6.2.2. Sự hòa nhập của kim loại mối hàn với kim loại cơ bản (mối hàn chịu áp lực) đối với mối hàn theo chu vi và mối hàn nút đầu mút chai phải bằng phẳng, có sự gia công tinh để không có độ lõm, không có sự thiếu nóng chảy (không ngấu), không có sự cắt rãnh ở chân mối hàn hoặc độ mấp mô đột ngột.

7.6.2.3. Phải kiểm tra các mối hàn phù hợp với ISO 17637.

7.6.2.4. Không có được nhiều hơn một mối hàn theo chu vi, mối hàn này phải được hàn giáp mép hoặc hàn nối bằng vấu. Xem Hình 3.

7.6.2.5. Các mối hàn phải thấu hoàn toàn. Yêu cầu này phải được kiểm tra theo ISO 17639. Chiều dày dư thừa phải bảo đảm sao cho không có ảnh hưởng xấu đến tính toàn vẹn của mối hàn. Cho phép thử ăn mòn và thử ăn mòn thô đại theo ISO 17639.

7.6.2.6. Các mối hàn giáp mép chữ V phải có độ thấu được kiểm tra bằng thử uốn và thử kéo. Nếu không có đủ vật liệu cho các thử nghiệm này do hình dạng hình học của chai chứa khí, phải kiểm tra xác minh tính toàn vẹn của mối hàn bằng ăn mòn thô đại như đã quy định trong ISO 17639. Các chuẩn mực đạt/không đạt đối với thử nghiệm ăn mòn thô đại phải phù hợp với ISO 17639.

7.6.2.7. Kiểm tra bằng chụp ảnh tia bức xạ, kiểm tra bằng chiếu tia bức xạ hoặc kiểm tra không phá hủy (NDE) được thực hiện theo phương pháp thích hợp khác phải theo quy định trong 9.7.

7.6.2.8. Không được hàn các bộ phận phụ không chịu áp lực với chai chứa khí. (sửa lại)

7.6.3. Độ không tròn

Độ không tròn của phần hình trụ của vỏ chai phải được giới hạn sao cho hiệu số giữa đường kính ngoài lớn nhất và đường kính ngoài nhỏ nhất trong cùng một mặt cắt ngang không được lớn hơn 2 % giá trị trung bình của các đường kính này.

7.6.4. Độ thẳng

Trừ khi có quy định khác trên bản vẽ chế tạo, sai lệch lớn nhất của phần hình trụ của vỏ chai so với một đường thẳng không được vượt quá 0,3 % chiều dài của phần hình trụ.

7.6.5. Độ thẳng đứng

Khi chai được đặt thẳng đứng trên đế chai, vỏ hình trụ và lỗ đồng tâm (trục) trên đỉnh phải ở vị trí thẳng đứng với sai lệch trong khoảng 1 % chiều dài của phần hình trụ.

no-image

CHÚ DẪN:

1 Vỏ chai.

2 Mối hàn.

3 Nút của đầu mút chai.

4 Mặt chân mối hàn.

5 Chân mối hàn.

Hình 3 - Mối hàn thấu

8. Yêu cầu kỹ thuật cho thử phê duyệt kiểu (thử thiết kế mới)

8.1. Quy định chung

8.1.1. Điều kiện kỹ thuật của mỗi thiết kế mới của chai hoặc họ chai như đã quy định trong g), bao gồm bản vẽ thiết kế, tính toán thiết kế, các chi tiết về thép, quá trình chế tạo và các chi tiết về xử lý nhiệt phải được nhà sản xuất đệ trình cho người kiểm tra. Phải thực hiện các thử nghiệm phê duyệt kiểu được chi tiết hóa trong 8.2 cho mỗi thiết kế mới có sự giám sát của người kiểm tra.

Chai phải được xem làm một thiết kế mới so với thiết kế hiện có khi áp dụng ít nhất là một trong các điều kiện sau:

a) Chai được chế tạo trong một nhà máy khác;

b) Chai được chế tạo theo một quá trình hàn khác hoặc có sự thay đổi trong quá trình hiện có, ví dụ, thay đổi kiểu xử lý nhiệt;

c) Chai được chế tạo từ thép có hàm lượng các nguyên tố khác với quy định của TCVN 7388-3: 2013 (ISO 9809-3:2010), 6.2;

d) Chai được xử lý nhiệt vượt ra ngoài các phạm vi được quy định trong 5.7;

e) Có sự thay đổi trong prôfin đáy chai, ví dụ, lõm, lồi, bán cầu hoặc có sự thay đổi trong tỷ số chiều dày/đường kính chai;

f) Giới hạn chảy nhỏ nhất được bảo đảm, Reg hoặc độ bền kéo nhỏ nhất được bảo đảm, Rmg đã thay đổi;

g) Chiều dài toàn bộ của chai đã tăng lên vượt quá 50 % (các chai có tỷ số chiều dài/ đường kính nhỏ hơn 3 không được sử dụng làm chai chuẩn cho bất cứ thiết kế mới nào có tỷ số này lớn hơn 3);

h) Đường kính ngoài danh nghĩa đã thay đổi;

i) Chiều dày thành nhỏ nhất được bảo đảm, a', đã giảm đi;

j) Áp suất thử thủy lực đã thay đổi ( khi chai được sử dụng cho chế độ áp suất thấp hơn áp suất dùng để phê duyệt chai thì chai không được xem là một thiết kế mới);

8.1.2. Phải sẵn có ít nhất là 50 chai đã được gia công hoàn thiện, đại diện cho thiết kế mới dùng cho thử phê duyệt kiểu. Chiều dày thành nhỏ nhất của các chai cho thử nghiệm không được vượt quá 15 % chiều dày thành nhỏ nhất được bảo đảm đối với thiết kế phê duyệt kiểu đối với các yêu cầu của thử nghiệm khi phê duyệt kiểu, lựa chọn các chai từ lô chai có các thành mỏng nhất. Nếu tổng sản lượng nhỏ hơn 50 chai, phải chế tạo đủ số lượng chai để hoàn thành các thử nghiệm được yêu cầu ngoài số lượng chai đã sản xuất. Trong trưởng hợp này, chứng chỉ phê duyệt kiểu phải được giới hạn cho lô chai cụ thể.

8.1.3. Quá trình phê duyệt kiểu phải bao gồm các kiểm tra và thử nghiệm được quy định trong 8.2.

8.2. Kiểm tra và thử nghiệm

Trong quá trình phê duyệt kiểu, người kiểm tra phải lựa chọn những chai cần thiết cho thử nghiệm và

a) Kiểm tra bảo đảm rằng

1) Các yêu cầu của Điều 3 (về vật liệu) được đáp ứng,

2) Thiết kế phù hợp với các yêu cầu của điều 6 (về thiết kế),

3) Các yêu cầu của điều 7 (về cấu tạo và chất lượng chế tạo) được đáp ứng đối với tất cả các chai được lựa chọn,

4) Các bề mặt bên trong và bên ngoài của các chai không có bất cứ khuyết tật nào có thể gây ra mất an toàn cho các chai trong sử dụng (ví dụ về các khuyết tật của vỏ và đế chai được vuốt được cho trong TCVN 7388-3 : 2013 (ISO 9809-3:2010), Bảng A-1;

b) Chứng kiến các thử nghiệm sau trên các chai được lựa chọn sau khi các mối hàn của chaiddax được kiểm tra bằng mắt; các chai được lựa chọn cho thử nổ và thử chu trình áp suất không yêu cầu phải chứa vật chất:

1) Thử nghiệm được quy định trong 8.1.3 (thử chu trình áp suất) trên ba chai, các chai cần mang nhãn đại diện;

2) Thử nghiệm được quy định trong 8.3.2 (thử chu trình áp suất) trên ba chai, các chai cần mang nhãn đại diện;

3) Các thử nghiệm được quy định trong 9.4 (thử kéo), 9.5 (thử uốn) và 9.6 (kiểm tra thô đại mặt cắt ngang của mối hàn) trên một chai, các mẫu thử xác định được lô chai;

4) Các thử nghiệm được quy định trong Điều 10 (thử áp suất khí nén);

5) Kiểm tra bằng chụp ảnh tia bức xạ, kiểm tra bằng chiếu tia bức xạ hoặc kiểm tra không phá hủy (NDE) được thực hiện bằng phương pháp thích hợp khác như đã quy định trong 9.7 trên các chai được lựa chọn ngẫu nhiên từ lô chai;

6) Mối nối van có ren côn tuân theo các yêu cầu về hình học đối với tất cả các chai được người kiểm tra lựa chọn.

8.3. Mô tả các thử nghiệm kiểm tra

8.3.1. Thử nổ bằng thủy lực

8.3.1.1. Các chai phải qua thử nghiệm này phải mang nhãn phù hợp với nhãn đầy đủ theo yêu cầu đối với chai được gia công hoàn thiện. Phải thực hiện thử nổ bằng thủy lực với thiết bị có khả năng tăng áp suất ở tốc độ có kiểm soát tới khi chai bị nổ và cho phép ghi được sự thay đổi của áp suất theo thời gian.

8.3.1.2. Áp suất nổ, Pb của chai không được nhỏ hơn 94,5 bar.

8.3.1.3. Chai phải duy trì được dưới dạng một chi tiết và không bị vỡ ra thành mảnh.

8.3.1.4. Vết đứt gãy chính không được biểu lộ kiểu gãy do giòn, nghĩa là các cạnh (mép) của vết gãy vỡ không được hướng xuyên qua tâm mà phải nghiêng đi so với mặt phẳng chứa đường kính một góc và phải có diện tích co lại trên suốt chiều dày của chúng. Vết gãy phải được kiểm tra và không có các khuyết tật, ví dụ như sự tách lớp và/hoặc bất cứ vết gãy vỡ nào của chai cũng không được xảy ra ở các nhãn hoặc mối hàn, bao gồm cả vùng chịu ảnh hưởng nhiệt.

8.3.1.5. Tỷ số giữa độ giãn nở thể tích của chai và thể tích ban đầu của chai tối thiểu phải là 20 %. Ngoài ra có thể bổ sung thêm yêu cầu riêng về áp suất chảy nhỏ nhất (Py > Ph/F).

Xem lại: TCVN 10124:2013 - phần 1

Xem tiếp: TCVN 10124:2013 - phần 3

Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn

Sudo Ecommerce
Tác giả Sudo Ecommerce Admin
Bài viết trước TCVN 10124:2013 - phần 3

TCVN 10124:2013 - phần 3

Bài viết tiếp theo

Củ hút bùn

Củ hút bùn
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Call