Chai chứa khí - đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm van chai lpg - van vận hành bằng tay - phần 2
Khi van đóng kín, momen xoắn quy định để mở van không được vượt quá 4 Nm và phải đáp ứng các yêu cầu của 5.17.2.
4.8. Momen đóng kín van
Momen đóng kín van không được vượt quá 3 Nm trong vòng đời làm việc của van và phải đáp ứng yêu cầu của 5.17.
5. Thử kiểu van
5.1. Quy định chung
Chế độ thử phải bao gồm các thử nghiệm từ số 1 đến số 18 phù hợp với Bảng 1.
Tiêu chuẩn chấp nhận phải theo nội dung chi tiết trong 5.22.
Các van chỉ được sử dụng cho chai có dung tích nước ≤ 7,5 L phải đáp ứng các yêu cầu của Phụ lục B hoặc điều 5.
5.2. Quy trình thử và các yêu cầu về thử
Phải đánh số và thử nghiệm 13 mẫu van phù hợp với các yêu cầu của Bảng 1.
Mỗi thử nghiệm phải được thực hiện phù hợp với điều có liên quan được nêu trong Bảng 1.
Thông thường mỗi điều sẽ chi tiết hóa "quy trình thử" và "yêu cầu về thử".
Các van phải được thử nghiệm với tất cả các phụ tùng của chúng, ngoại trừ nắp che bụi hoặc nắp làm kín, nếu thích hợp.
5.3. Các thử nghiệm độ kín ngoài và trong (thử nghiệm số 2, 8, 11, 12, 13, 15, 16 và 17)
5.3.1. Quy trình
Các van được đưa vào thử nghiệm này phải phù hợp với quy trình sau:
- Nhiệt độ thử phải theo nội dung được chi tiết hóa trong Bảng 1, nghĩa là nhiệt độ phòng trừ các thử nghiệm số 16 và số 17.
- Môi trường thử phải là không khí hoặc nitơ.
- Trình tự của mỗi thử nghiệm độ kín ngoài và độ kín trong phải bao gồm một thử nghiệm ở hai giá trị chỉnh đặt áp suất như đã nêu trong Bảng 2.
- Áp suất phải được tác dụng qua một phụ tùng tái tạo ra lỗ lắp ghép của chai.
Độ kín ngoài phải được xác định phù hợp với quy trình sau trên mỗi van:
- Đầu ra và các bộ phận nếu có phải được làm kín.
- Cơ cấu vận hành van phải ở vị trí mở.
- Áp suất (lực) quy định phải được tác dụng vào van được mở.
- Sau khoảng thời gian ít nhất là 1 min, phải kiểm tra độ kín ngoài. Kiểm tra phải kéo dài ít nhất là 1 min.
- Thử nghiệm phải được lặp lại khi van được đóng kín khoảng một phần tư, một nửa và ba phần tư.
Độ kín trong phải được xác định phù hợp với quy trình sau trên mỗi van:
- Van phải được đóng kín dưới tác dụng của áp suất.
- Đầu ra phải được giảm áp.
- Sau khoảng thời gian ít nhất là 1 min phải kiểm tra độ kín trong. Kiểm tra phải kéo dài ít nhất là 1 min.
- Van phải được giảm áp.
Bảng 1 - Các yêu cầu về thử van
Thử nghiệm | Nội dung chi tiết của thử nghiệm | Điều | Điều kiện của van thử / trình tự thử | Nhiệt độ tại đó tiến hành thử nghiệm, oC | Số lượng mẫu van |
1 | Áp suất thủy lực | 5.4 | Như đã nhận được | Nhiệt độ phòng | 1 |
2 | Độ kín ngoài và độ kín trong | 5.5 | Từ thử nghiệm số 1 | Nhiệt độ phòng | 1 |
3 | Đóng kín van | 5.6 | Từ thử nghiệm số 2 | Nhiệt độ phòng | 1 |
4 | Chân van | 5.7 | Như đã nhận được | Nhiệt độ phòng | 2 |
5 | Độ kín ngoài và độ kín trong | 5.8 | Từ thử nghiệm số 4 | Nhiệt độ phòng | 2 |
6 | Phơi tay vặn trong ngọn lửa | 5.9 | Như đã nhận được |
| 3 |
7 | Va đập | 5.10 | Như đã nhận được | Nhiệt độ phòng | 4 |
8 | Độ kín ngoài và độ kín trong | 5.11 | Từ thử nghiệm số 7 | Nhiệt độ phòng | 4 |
9 | Độ bền đối với momen đóng kín van quá mức | 5.12 | Như đã nhận được | Nhiệt độ phòng | 5 và 6 |
10 | Độ bền đối với momen mở van quá mức | 5.13 | Như đã nhận được | Nhiệt độ phòng | 7 và 8 |
11 | Độ kín ngoài | 5.14 | Từ thử nghiệm số 9 Từ thử nghiệm số 10 | Nhiệt độ phòng | 5 và 6 7 và 8 |
12 | Độ kín ngoài và độ kín trong | 5.15 | Như đã nhận được | Nhiệt độ phòng | 9 đến 13 |
13 | Độ kín ngoài và độ kín trong sau lão hóa | 5.16 | Từ thử nghiệm số 12 | Nhiệt độ phòng | 9 đến 13 |
14 | Độ bền lâu - Phần 1 Độ bền lâu - Phần 2 | 5.17 | Từ thử nghiệm số 13 | Nhiệt độ phòng | 9 đến 13 |
15 | Độ kín ngoài và độ kín trong | 5.18 | Từ thử nghiệm số 14 | Nhiệt độ phòng | 9 đến 13 |
16 | Độ kín ngoài và độ kín trong - Nhiệt độ cao | 5.19 | Từ thử nghiệm số 15 | 65 +2,5/-2,5 | 9 đến 13 |
17 | Độ kín ngoài và độ kín trong - Nhiệt độ thấp | 5.20 | Từ thử nghiệm số 16 | - 20 (+0/-5) | 9 đến 13 |
18 | Kiểm tra các van được tháo ra | 5.21 | Từ thử nghiệm số 17 | Nhiệt độ phòng | 9 đến 13 |
CHÚ THÍCH: Nhiệt độ phòng điển hình từ 15oC đến 30oC.
Bảng 2 - Áp suất thử
Số thứ tự | Áp suất thử bar |
1 | 0,1 |
2 | 25 |
5.3.2. Yêu cầu đối với độ kín ngoài và kín trong chống rò rỉ
Tốc độ rò rỉ đối với độ kín ngoài và độ kín trong không được vượt quá 15 cm3/h không khí được đo ở 15oC và 1,013 bar, tại các áp suất được quy định trong Bảng 2.
5.4. Thử áp suất thủy lực (Thử nghiệm số 1)
5.4.1. Quy trình
Thử nghiệm này phải được thực hiện trước các thử nghiệm khác theo cách sau:
- Số hiệu van phải được lựa chọn là 1.
- Số lượng các chu kỳ phải được lựa chọn là 1.
- Môi trường thử phải là nước hoặc chất lỏng thích hợp.
- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.
- Áp suất thử phải là 45 bar.
- Van an toàn áp suất, khi được lắp, phải được tháo ra và lỗ được nút kín lại.
- Cơ cấu vận hành van phải ở vị trí đóng kín.
- Phải tác dụng áp suất qua một phụ tùng để tái tạo ra lỗ lắp ghép của chai.
- Áp suất phải được nâng lên liên tục và từ từ.
- Phải giữ áp suất thử trong thời gian ít nhất là 2 min.
- Thử nghiệm phải được lặp lại với cơ cấu vận hành van ở vị trí mở và đầu ra được làm kín.
5.4.2. Yêu cầu
Van phải chịu được thử nghiệm mà không có biến dạng dư, bị phá hủy hoặc rò rỉ.
5.5. Thử nghiệm độ kín ngoài và độ kín trong (thử nghiệm số 2)
Nếu thử nghiệm số 1 được thỏa mãn, van số 1 phải được thử kín ngoài và độ kín trong phù hợp với quy trình được chi tiết hóa trong 5.3.1 và các yêu cầu được chi tiết hóa trong 5.3.2.
5.6. Thử nghiệm đóng kín van (thử nghiệm số 3)
5.6.1. Quy trình
Nếu thử nghiệm số 2 được thỏa mãn, phải xem xét các bản vẽ của van để xác định rằng có sự tiếp xúc kim loại với kim loại giữa thân van và cơ cấu vận hành với vật liệu bịt được tháo ra.
5.6.2. Yêu cầu
Phải có đủ cự ly di chuyển cho cơ cấu vận hành sao cho thân vòng bịt tiếp xúc với mặt tựa của van.
5.7. Thử nghiệm chân van (Thử nghiệm số 4)
5.7.1. Quy trình
Nếu kết quả của thử nghiệm số 3 đáp ứng yêu cầu, van số 2 phải được thử như sau:
- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.
- Số lượng các chu kỳ phải là 1.
- Phải sử dụng lỗ lắp ghép ren của chai bằng thép cacbon thấp, mà không cần sử dụng chất bôi trơn hoặc vật liệu làm kín ren.
- Chân van có ren phải được vặn chặt tới giá trị chỉnh đặt của momen xoắn được cho trong Bảng 3.
Các giá trị momen xoắn cho trong Bảng 3 chỉ được dùng cho mục đích duy nhất là chỉ báo độ bền của chân van và không được sử dụng cho các ứng dụng vận hành.
Bảng 3 - Momen xoắn nhỏ nhất yêu cầu cho thử nghiệm chân van
Đường kính ngoài của chân van - Đầu lớn Dm (xem Hình A.1), mm | Momen xoắn Nm |
≤ 19,8 | 130 |
> 19,8 < 28,8 | 200 |
≥ 28,8 | 250 |
5.7.2. Yêu cầu
Van không được có hư hỏng ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng của nó hoặc cơ cấu vận hành.
5.8. Thử nghiệm độ kín ngoài và độ kín trong (Thử nghiệm số 5)
Nếu kết quả của thử nghiệm số 4 đáp ứng yêu cầu, van số 2 phải được thử theo thử nghiệm này.
Quy trình thử phải phù hợp với quy trình thử có liên quan được chi tiết hóa trong 5.3.1 và các yêu cầu được chi tiết hóa trong 5.3.2.
5.9. Thử phơi tay vặn trong ngọn lửa (Thử nghiệm số 6)
5.9.1. Quy trình
Nếu kết quả của thử nghiệm số 5 đáp ứng yêu cầu, van số 3 phải được thử theo thử nghiệm này phù hợp với quy trình sau:
- Số lượng các chu kỳ phải là 1.
- Tay vặn phải được phơi trong thời gian 1 min trong ngọn lửa của mỏ hàn khí (hơi) có chiều dài 150 mm, không có sự cấp không khí bổ sung sao cho ngọn lửa đạt tới nhiệt độ 800 oC đến 1000 oC.
- Tay vặn phải được bao bọc hoàn toàn trong ngọn lửa.
5.9.2. Yêu cầu
Van vẫn còn khả năng đóng kín được bằng tay sau khi làm mát.
5.10. Thử va đập (Thử nghiệm số 7)
5.10.1. Quy định chung
Một van được thiết kế chỉ để sử dụng trên các chai được bảo vệ bằng nắp hoặc vỏ bảo vệ phải được thử va đập 40 J. Các kích thước của van không được vượt quá các kích thước được cho trong Bảng A.
Một van không được thiết kế để được bảo vệ bởi nắp hoặc vỏ bảo vệ phải chịu được thử va đập với giá trị va đập được xác định phù hợp với công thức sau:
J = 3,6 M
Trong đó:
J là giá trị va đập, tính bằng Jun (J);
M là khối lượng cả bì, tính bằng kilogram (kg).
5.10.2.Quy trình
Nếu kết quả của thử nghiệm số 6 đáp ứng yêu cầu, van số 4 phải được thử như sau:
- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.
- Van được lắp ráp với cơ cấu làm kín được đóng kín, phải được vặn ren chắc chắn vào lỗ lắp ghép của chai hoặc đồ gá tương tự.
- Cho một tải trọng rơi từ một độ cao để tạo ra va đập ở tốc độ nhỏ nhất là 3 m/s. Yêu cầu này phải đạt được bằng cách lắp đặt tải trọng trong một cơ cấu con lắc hoặc cho ghép tải trọng rơi theo phương thẳng đứng.
- Điểm va đập của tải trọng phải là một viên bi bằng thep tôi cứng có đường kính 13 mm.
- Điểm va đập phải xấp xỉ bằng hai phần ba khoảng cách từ phần có ren của ty van được phơi ra tới đỉnh của thân van.
- Va đập phải vuông góc với đường tâm của van và không được đệm bằng các phần nhô ra.
5.10.3. Yêu cầu
Van không được có vết nứt, vết cắt tới mức làm cho LPG có thể thoát ra. Yêu cầu này phải được kiểm tra bằng việc thực hiện thử nghiệm số 8.
5.11. Thử nghiệm độ kín ngoài và độ kín trong (Thử nghiệm số 8)
Nếu kết quả của thử nghiệm số 7 đáp ứng yêu cầu, van số 4 phải được thử theo thử nghiệm này phù hợp với quy trình được chi tiết hóa trong 5.3.1 và các yêu cầu được chi tiết hóa trong 5.3.2.
5.12. Độ bền đối với momen đóng kín van quá mức (Thử nghiệm số 9)
5.12.1. Quy trình
Mục đích của thử nghiệm là bảo đảm rằng van có thể chịu được mà không bị hư hỏng, giá trị nhỏ nhất của momen đóng kín van 20 Nm.
Nếu kết quả của thử nghiệm số 8 đáp ứng yêu cầu, các van số 5 và 6 phải được thử như sau:
- Số lượng các chu kỳ phải là 1.
- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.
- Các thử nghiệm momen đóng kín van phải được thực hiện khi không có áp suất bên trong tác động lên van.
- Momen xoắn phải được tăng từ từ đến giá trị 20 Nm.
5.12.2. Yêu cầu
Ở momen xoắn này, van phải có khả năng làm việc mà không có các khó khăn nhận thấy được và không có bất cứ hư hỏng đáng kể nào.
Để vận hành tiếp sau khi đạt tới 20 Nm, van không được yêu cầu làm việc với bất cứ momen vận hành nào lớn hơn 3 Nm.
Độ kín ngoài chống rò rỉ của van phải được duy trì. Yêu cầu này được kiểm tra bằng thử nghiệm số 1 (5.14).
5.13. Độ bền đối với momen mở van quá mức (Thử nghiệm số 10)
5.13.1. Quy trình
Mục đích của thử nghiệm này là bảo đảm rằng van có thể chịu được mà không bị hư hỏng, giá trị nhỏ nhất của momen mở van 22 Nm (xem Bảng 3).
Nếu kết quả của thử nghiệm số 9 đáp ứng yêu cầu, các van số 7 và số 8 phải được thử như sau:
- Số lượng các chu kỳ phải là 1.
- Nhiệt độ phải là nhiệt độ phòng.
- Mômen mở phải được thực hiện khi không có áp suất bên trong tác động lên van.
- Mômen xoắn phải được tăng từ từ đến giá trị 22 Nm.
Xem lại: Chai chứa khí - đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm van chai lpg - van vận hành bằng tay - phần 1
Xem tiếp: Chai chứa khí - đặc tính kỹ thuật và thử nghiệm van chai lpg - van vận hành bằng tay - phần 3
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn