Chai chứa khí - chai chứa khí không hàn - tiêu chuẩn an toàn và đặc tính - phần 4
Phép thử sự chuyển tiếp của độ dai va đập xác định trong phạm vi nhiệt độ nào thì vật liệu có sự thay đổi đặc tính phá hủy từ dạng dẻo sang dạng dòn. Nó được dùng để xác định sự phù hợp cơ bản của một vật liệu mới và / hoặc một chế độ nhiệt luyện mới dùng cho việc chế tạo chai chứa khí.
B.4.2. Chuẩn bị mẫu thử
Việc cắt các mẫu thử charpy dọc có khía chữ U từ thành của chai theo hình B.1 và chuẩn bị mẫu theo ISO 148 trừ mẫu có chiều rộng có thể nhỏ hơn 10 mm tùy thuộc vào chiều dầy của thành chai.
B.4.3. Quy trình thử
Nói chung phép thử phải được tiến hành theo ISO 148. Ba mẫu phải được thử ở từng nhiệt độ trong đáy nhiệt độ sau:
20°C; 0°C; -10°C; - 40°C; - 50°C; -70°C: - 90°C: -110°C; -130°C;
Đo và ghi chép:
a) năng lượng hấp thụ đến gẫy, J/cm2;
b) độ dòn trong bề mặt gẫy, %;
c) độ dãn nở về một bên của mặt gẫy, mm.
Hình B.1 - Vị trí của mẫu thử
B.4.4. Phân tích kết quả
Vẽ các đồ thị sau đây:
a) năng lượng hấp phụ vào vết gẫy phụ thuộc nhiệt độ;
b) độ dòn phụ thuộc vào nhiệt độ;
c) độ dãn về một bên phụ thuộc vào nhiệt độ.
Mỗi đồ thị thể hiện một sự thay đổi đột ngột các tính chất trong vùng chuyển tiếp. Nhiệt độ tương ứng với điểm giữa của sự thay đổi tính chất được định nghĩa là nhiệt độ chuyển tiếp. Xác định giá trị này từ từng đồ thị.
Ghi lại nhiệt độ chuyển tiếp theo:
a) năng lượng hấp phụ;
b) độ dòn;
c) độ dãn nỡ một bên.
B.4.5. Đánh giá kết quả
Các kết quả phải do người có thẩm quyền đánh giá và xác định sự phù hợp của vật liệu đối với việc sử dụng chai chứa khí.
B.5 .Thử độ dai va đập
B.5.1. Yêu cầu chung
Thử độ dai va đập trên các mẫu có khía rãnh là đo năng lượng hấp phụ và chỉ ra khả năng của vật liệu biến dạng dẻo ở phần đáy của rãnh.
B.5.2. Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử phải được lấy cả theo chiều dọc và chiều ngang của thành chai. Chúng phải được chuẩn bị theo ISO 148 với rãnh khía vuông góc với bề mặt của thành chai. Mẫu thử phải được mài tất cả các mặt. Nếu chiều dầy của thành chai không cho phép chiều rộng của mẫu là 5 mm thì chiều dầy của mẫu phải càng gần với chiều dầy danh nghĩa của thành chai càng tốt.
B.5.3. Quy trình thử
Phép thử phải được tiến hành theo ISO 148 và năng lượng hấp thụ phải được ghi lại.
B.5.4. Đánh giá kết quả
Các kết quả của phép thử phải do người có thẩm quyền đánh giá và lập một văn bản về điều kiện của vật liệu đối với việc sử dụng của chai chứa khí.
B.6. Thử độ cứng
B.6.1. Yêu cầu chung
Thử độ cứng được tiến hành trên từng chai để kiểm tra việc thực hiện chế độ nhiệt luyện đã được quy định. Phép thử này không cần phải thực hiện khi phép thử độ dãn nỡ thể tích được quy định.
Khi dây chuyền nhiệt luyện liên tục được dùng trong sản xuất các chai chứa khí thì thử độ cứng chỉ tiến hành trên các mẫu đại diện.
B.6.2. Quy trình thử
Phép thử này phải được tiến hành trên các chai sau khi kết thúc nhiệt luyện lần cuối cùng và phù hợp với ISO 6506. Khi cần phải tránh phương pháp đo bề mặt của vết lõm khác đã được nêu trong 7.8 của ISO 6506 thì phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan.
B.6.3. Chấp nhận
Các chai được chấp nhận là đạt nếu các giá trị độ cứng được xác định nằm trong giới hạn đã được quy định cho vật liệu trong tiêu chuẩn thiết kế tương ứng.
PHỤ LỤC C
(Qui định)
CÁC PHÉP THỬ ÁP LỰC
C.1. Phép thử mỏi với áp suất thay đổi chu kỳ
C.1.1. Yêu cầu chung
Phép thử này xác định khả năng bền vững của chai chứa khí dưới tác động của ứng suất thay đổi theo chu kỳ. Đây là phép kiểm tra thiết kế của chai đụng khí.
C.1.2. Quy trình thử
Ba chai đã được người sản xuất đảm bảo có chiều dầy đáy nhỏ nhất theo thiết kế được nạp đầy chất lỏng không ăn mòn và được thay đổi áp suất thủy lực liên tục.
Áp suất chu kỳ cao phải bằng:
a) 2/3 áp suất thử hoặc
b) bằng áp suất thử.
Áp suất chu kỳ thấp không được vượt quá 10% áp suất chu kỳ cao.
Tần số đảo dấu áp suất không được vượt quá 0,25 HZ (15 chu kỳ / phút). Nhiệt độ mặt ngoài của chai trong quá trình thử không được vượt quá 50°C
C.1.3. Chấp nhận
Các chai được chấp nhận đã đạt qua được phép thử nếu chúng chịu được:
a) 80 000 chu kỳ ở áp suất chu kỳ cao bằng 2/3 áp suất thử hay
b) 12 000 chu kỳ ở áp suất chu kỳ cao bằng áp suất thử
mà không có dấu hiệu bị phá hủy và theo các đáy chai được cắt và đo để khẳng định rằng chiều dầy của đáy là bằng hoặc lớn hơn chiều dầy nhỏ nhất đã miêu tả trong thiết kế.
C.2. Phép thử nổ thủy - khí động học
C.2.1. Yêu cầu chung
Phép thử nổ thủy - khí động học để xác định kiểu phá hủy khi chai chịu đến áp suất nổ. Nó biểu thị khả năng chống phá hủy dòn của vật liệu chế tạo.
C.2.2. Chọn chai thử
Chọn một chai trong loạt chai sản xuất đầu tiên
C.2.3. Quy trình thử
Chai thử phải được bảo vệ một cách thích hợp để tránh tổn hại hay hư hỏng như xảy ra vỡ.
Áp suất trong chai được tăng lên bằng cách bơm nạp không khí hay khí trơ lên đến 2/3 áp suất thử. Sau đó bơm nước vào chai với tốc độ lớn nhất là 5 bar/giây để tăng áp suất cho đến khi chai nổ.
C.2.4. Đánh giá kết quả
Chai được chấp nhận đã đạt qua phép thử nếu:
a) chỗ rách trên thành chai có đặc tính phá hủy dẻo;
b) chai không bị phá hủy thành nhiều hơn hai mảnh;
c) áp suất nổ Pb ≥ 1,6 Ph
C.3. Phép thử nổ thủy lực
C.3.1. Yêu cầu chung
Phép thử nổ thủy lực để khẳng định rằng một chai có các tính chất thử kéo theo quy định, đảm bảo các thông số an toàn tổng cần thiết và độ dẻo cần thiết của vật liệu chế tạo.
C.3.2. Phương pháp thử
Chai thử và thiết bị thử được nạp đầy nước để không khí được thoát hoàn toàn khỏi hệ thống.
Áp suất thủy lực trong bình được tăng lên với tốc độ không lớn hơn 5 bar/giây cho đến khi bắt đầu chảy (biến dạng dẻo).
C.3.3. Chấp nhận
Chai được chấp nhận đã đạt qua phép thử nếu:
a) áp suất nổ Pb ≥ 1,6 Ph;
b) chai bị vỡ thành một mảnh;
c) các mép riềm của chỗ rách có đặc tính phá hủy dẻo;
d) chai bị vỡ chủ yếu theo chiều dọc;
e) chỗ rách không có khuyết tật đáng kể trong kết cấu vật liệu.
C.4. Thử bền áp lực
C.4.1. Yêu cầu chung
Thử bền bằng áp lực để xác định sự toàn vẹn của một chai đã kết thúc tại áp suất thử. Các chai có thể được thử từng cái một hay một số chai cùng một lúc.
C.4.2. Phương pháp thử
Cả chai thử và thiết bị thử được nạp đầy nước loại bỏ hết không khí trong hệ thống. Ở bề mặt ngoài các chai thử phải được loại bỏ tất cả nước dư.
Tăng áp suất thủy lực trong chai với tốc độ lớn nhất là 5 bar/giây cho đến áp suất thử và giữ ở đó ít nhất là một phút.
C.4.3. Chấp nhận
Các chai được chấp nhận đã đạt qua phép thử nếu áp suất không thay đổi trong thời gian duy trì áp suất thử và không có dấu hiệu rò rỉ nước từ chai.
Khi một số chai được thử cùng một lúc và nếu áp suất giảm đi trong thời gian duy trì áp suất thử thì chai rò rỉ được loại bỏ và số chai còn lại được thử lại hoặc nếu không xác định được chai rò rỉ thì phải thử lại từng chai một.
C.5. Thử độ dãn nở thể tích bằng thủy lực
C.5.1. Yêu cầu chung
Thử độ dãn nở thể tích bằng thủy lực là một phép thử so sánh độ dãn nở vĩnh cửu của một chai với độ dãn nở tổng cộng tại áp suất thử. Độ dãn nở thể tích biểu thị sự toàn vẹn của chai cùng với tính dẻo của vật liệu làm ra nó.
Có hai phương pháp thử:
a) phương pháp bọc nước;
b) phương pháp không bọc nước.
Phương pháp bọc nước đo thể tích của nước bị đẩy ra từ một cái bọc nước có chứa chai thử được điền đầy hoàn toàn. Phương pháp không bọc nước đòi hỏi đo thể tích nước được bơm vào trong chai để đạt được áp suất thử và điều chỉnh do tính ép của nước.
C.5.2. Quy trình thử
C.5.2.1. Phương pháp bọc nước
Chai được điền đầy hoàn toàn bằng nước được đốt vào trong một hộp (bọc) cũng được nạp đầy nước.
Độ dãn nở thể tích vĩnh cửu và tổng cộng của chai được đo bằng thể tích nước di chuyển từ hộp do việc dãn nở của chai dưới áp suất thử và thể tích nước không quay lại hộp sau khi toàn bộ áp suất được giảm.
C.5.2.2. Phương pháp không bọc nước
Phương pháp này đo thể tích nước được bơm thêm vào chai đã đầy nước để đạt áp suất thử và đo thể tích của nước bị đẩy ra khỏi chai để giảm áp suất cho đến khi bằng áp suất khí quyển.
Đo lần đầu khi tăng áp lực nước trong chai để xác định độ dãn nở tổng của chai ở áp suất thử, sau đó đo lượng nước bị đẩy ra khỏi chai, lấy độ dãn nở tổng trừ đi lượng nước đo để xác định độ dãn nở vĩnh cửu.
C.5.3. Chấp nhận
Trong cả hai trường hợp các chai được chấp nhận đã đạt qua phép thử nếu:
a) không xảy ra rò rỉ nước từ chai;
b) độ dãn nở thể tích vĩnh cửu không vượt quá 10% độ dãn nở thể tích tổng cộng.
C.6. Thử độ kín
C.6.1. Yêu cầu chung
Các chai đã qua thử áp suất thủy lực phải được thử độ kín để khẳng định không có rò rỉ
Độ kín được kiểm tra bằng cách nhúng chìm chai vào nước hoặc bằng cách bôi dung dịch xà phòng vào đáy hay dùng bất kỳ phép thử nào khác có độ nhậy tương đương.
C.6.2. Quy trình thử
Nén khí vào trong chai để nâng áp suất lên khoảng 50% đến 60% áp suất thử. Giữ áp suất này trong 1 phút.
C.6.3. Chấp nhận
Chai được chấp nhận đã đạt qua phép thử nếu không có dấu hiệu rò rỉ trong thời gian duy trì áp suất khí nén.
PHỤ LỤC D
(Qui định)
KIỂM TRA THIẾT KẾ VÀ SẢN XUẤT
D.1. Kiểm tra chiều dày bằng siêu âm
D.1.1. Yêu cầu chung
Phương pháp này bao gồm việc đo chiều dày của chai không hàn hoặc bằng hệ thống phản xung hay hệ thống cộng hưởng. Có thể sử dụng cả kỹ thuật tiếp xúc lẫn kỹ thuật nhúng. Chai phải được kiểm tra để khẳng định chiều dày của nó không nhỏ hơn chiều dày thiết kế nhỏ nhất tại:
a) đáy:
b) trên thân chai và
c) trên bất kỳ bộ phận nào của chai mà ở đó đã được mài, bào cho sạch các vết xước bề mặt.
D.1.2. Thiết bị thử
Thiết bị thử là loại phản xung hay cộng hưởng và phải có khả năng cấp tín hiệu về chiều dày của vật liệu với độ chính xác ± 2.5 % giá trị thực.
Phương pháp tiếp âm được dùng phải đảm bảo việc truyền dẫn thỏa đáng năng lượng siêu âm giữa đầu dò và chai.
Tần số siêu âm không được nhỏ hơn 2 MHz.
D.1.3. Chuẩn hiệu chỉnh
Dùng một chuẩn hiệu chỉnh có cùng đường kính, vật liệu, cách hoàn thiện bề mặt và điều kiện luyện kim với chai thử và có đường kính được tiện hoặc mài đến chiều dầy cho phép nhỏ nhất. Nếu không áp dụng được, cho phép sử dụng chuẩn hiệu chỉnh phẳng.
D.1.4. Hiệu chỉnh thiết bị
Sử dụng chuẩn hiệu chỉnh, thiết bị sẽ được chỉnh để loại bỏ tín hiệu khi chiều dày chỉ thị nhỏ hơn giá trị mà nó lớn hơn 2,5% chiều dầy thiết kế nhỏ nhất.
Thiết bị phải được hiệu chỉnh bằng mẫu chuẩn đối chiếu và / hoặc thanh dò chuyển động cùng một kiểu trong cùng một hướng với cùng một tốc độ như khi kiểm tra chai.
D.1.5. Quy trình thử
Phải đảm bảo rằng bề mặt thử và bề mặt phản xạ của chai phải sạch và không có các chất làm nhiễu phép thử, tức là làn dãn thang do.
Chai được kiểm tra và đầu dò phải chuyển động và dịch chuyển tương đối với nhau theo đường xoắn ốc trên bề mặt chai. Tốc độ dịch chuyển và quay không đổi trong khoảng ± 10%. Bước của đường xoắn ốc phải nhỏ hơn đường kính đầu dò và có liên quan đến chiều rộng thanh hiệu dụng sao cho đảm bảo bao phủ 100% ở tốc độ và chất liệu sử dụng.
Chai phải được kiểm tra sao cho đảm bảo được không ở chỗ nào có chiều dầy của chai nhỏ hơn giá trị cho phép nhỏ nhất đã quy định.
Phải kiểm tra định kỳ việc hiệu chỉnh thiết bị bằng chuẩn hiệu chỉnh trong suốt quá trình thử. Việc kiểm tra này phải được tiến hành trong các khoảng thời gian không quá 1 giờ hay sau khi thử 30 chai thử. Nếu trong quá trình kiểm tra này vùng nhỏ nhất không được phát hiện thì tất cả các chai đã được thử sau lần hiệu chỉnh chấp nhận cuối cùng phải được xử lý lại sau khi tiến hành hiệu chỉnh lại thiết bị.
D.1.6. Chấp nhận
Các chai bị loại bỏ bằng hệ thống “được”, “không được” phải được kiểm tra lại bằng thiết bị cho phép đo thực tế.
Các chai được chấp nhận là đã đạt qua được phép thử nếu chiều dầy của chai ở mọi chỗ không nhỏ hơn chiều dầy nhỏ nhất đã được quy định trong bản vẽ hay trong yêu cầu kỹ thuật.
D.2. Dò khuyết tật bằng siêu âm
D.2.1. Yêu cầu chung
Phưong pháp này sử dụng phản xạ xung để thử các chai không hàn.
Các chai có đường kính ngoài nhỏ hơn 375 mm phải được kiểm tra khuyết tật trong các thành song song. Chai có đường kính ngoài bằng hoặc lớn hơn 375 mm phải được kiểm tra ở cả các đáy lẫn các thành song song.
D.2.2. Thiết bị thử
Thiết bị thử phải là loại phản xạ xung và phải có khả năng dò được các vết rãnh hiệu chỉnh ở mức độ yêu cầu trong quá trình hiệu chỉnh.
Phương pháp tiếp âm phải đảm bảo được việc truyền tốt năng lượng siêu âm giữa đầu dò và chai.
Tần số siêu âm phải từ 2 MHz đến 6 MHz.
D.2.3. Chuẩn hiệu chỉnh
Chuẩn hiệu chỉnh với chiều dài thích hợp phải được chế tạo từ một chai với đường kính, chiều dầy thành, vật liệu, cách hoàn thiện bề mặt và điều kiện luyện kim giống như chai sẽ kiểm tra. Chuẩn hiệu chỉnh không được có các bất liên tục có thể gây ra nhiễu với việc dò các rãnh so sánh.
Rãnh so sánh dọc và ngang sẽ được tạo ra trên bề mặt ngoài và trong của mẫu chuẩn. Các rãnh khía ngang và dọc có thể cách nhau 25 mm nhưng các cập rãnh khía bề mặt trong hay ngoài phải cách nhau ít nhất 50 mm dọc theo chiều trục của mẫu chuẩn.
Các rãnh khía chuẩn dài 25 ± 0,25 mm và chiều rộng của chúng không được lớn hơn 2 lần chiều sâu danh nghĩa. Chiều sâu của rãnh khía bằng 5% chiều dầy nhỏ nhất của thành. Sai lệch cho phép về chiều sâu là ± 10% chiều sâu danh nghĩa của rãnh khía và nhỏ nhất là 0,025 mm. Mặt cắt ngang của rãnh khía phải là chữ nhật nhưng nếu dùng phương pháp ăn mòn bằng tia lửa điện thì đáy của rãnh khía có thể lượn tròn.
D.2.4. Hiệu chỉnh thiết bị
Dùng mẫu chuẩn hiệu chỉnh thiết bị để tạo ra các tín hiệu rõ ràng cần xác định từ các vết khía rãnh ở bề mặt trong và ngoài. Sự phản hồi tương đối từ các rãnh khía phải càng gần bằng nhau càng tốt. Tín hiệu của biên độ nhỏ nhất phải được dùng như là mức độ loại bỏ và để lắp đặt các thiết bị nhìn, điện tử, hay tự ghi.
Thiết bị phải được hiệu chỉnh bằng mẫu chuẩn so sánh và/ hoặc đầu dò chuyển động cùng một cách trên cùng một hướng với cùng một tốc độ như sẽ được dùng khi kiểm tra chai.
D.2.5. Quy trình thử
Phải đảm bảo rằng bề mặt thử và bề mặt phản chiếu của chai là sạch và không có các chất bẩn làm nhiễu phép thử, ví dụ làm dãn thang đo
D.2.5.1. Các thành song song của chai
Chai được kiểm tra và đầu dò phải có chuyển động quay và tịnh tiến tương đối với nhau sao cho đường quét xoắn ốc của bề mặt chai phải được vẽ ra. Tốc độ quay và tịnh tiến phải giữ không đổi với sai số ± 10%.
Bước của đường xoắn ốc phải nhỏ hơn đường kính đầu dò và có liên quan đến chiều rộng hiện dụng của chùm tia sao cho đảm bảo phủ 100% bề mặt ở tốc độ và chất liệu sử dụng.
Thành chai phải được kiểm tra các khuyết tật dọc bằng năng lượng siêu âm truyền đi ở cả hai hướng chung quanh và các khuyết tật ngang ở cả hai hướng dọc.
Phải kiểm tra định kỳ việc hiệu chỉnh thiết bị trong quá trình thử. Việc kiểm tra này phải được tiến hành trong các khoảng thời gian không quá 1 giờ hay sau khi thử 30 chai. Nếu trong quá trình kiểm tra này có rảnh tương ứng không bị phát hiện thi tất cả các chai đã được thử sau lần hiệu chỉnh chấp nhận lần cuối cùng sẽ phải thử lại sau khi đã tiến hành hiệu chỉnh lại thiết bị.
D.2.5.2. Các đáy của chai
Toàn bộ bề mặt của các đáy phải được kiểm tra bằng tay bằng các đầu dò có góc nghiêng 45o
Chú thích - Để đảm bảo phủ toàn bộ mặt đáy thì các đáy cần chia thành 4 phần và mỗi phần phải kiểm tra toàn bộ một cách lần lượt.
Các cách quét sau đây sẽ được dùng:
a) với đầu dò song song với trục dọc;
b) với đầu dò vuông góc với trục dọc.
Mỗi cách quét phải được tiến hành đầu tiên bằng đầu dò chọn trong một hướng và sau đó làm tại với đầu dò ngược lại.
Hơn nữa một lần dò phải được tiến hành ở phần cổ chai bằng đầu dò nghiêng một góc 45 oC so với trục của chai và sau đó làm lại bằng một đầu dò quay một gốc 90°. Các lần dò phải được tiến hành bằng các đầu dò với kích thước lớn nhất từ 10 đến 20 mm. Các đầu dò nhỏ hơn được dùng để dò phần cổ.
Các lần dò phải bắt đầu và kết thúc tại điểm 50 mm dọc theo phần song song của chai và các lần dò tách biệt phải phủ trờm lên lần dò trước 25%.
D.2.6. Đánh giá kết quả
Chai không có các tín hiệu khuyết tật sẽ được coi là đã qua được lần kiểm tra siêu âm này.
Chú thích - Tín hiệu khuyết tật là tín hiệu bằng hoặc lớn hơn tín hiệu nhỏ hơn của rãnh khía chuẩn.
Nếu khuyết tật bề mặt được loại bỏ bằng cách mài thì sau khi sửa chữa chai phải được kiểm tra lại khuyết tật bằng siêu âm và đo lại chiều dầy.
Các chai liên tiếp có các tín hiệu khuyết tật tại điểm chiều dầy thiết kế nhỏ nhất sẽ được coi là thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này và được loại bỏ, không có khả năng sử dụng
PHỤ LỤC E
(Qui định)
THỬ SẢN PHẨM
E.1. Thử tính chống lửa
E.1.1. Yêu cầu chung
Thử tính chống lửa để chỉ ra rằng một chai chứa khí / hệ thống thiết bị an toàn đảm bảo làm giảm áp suất, trong điều kiện ngập chìm trong lửa, trước khi áp suất trong chai tăng lên và / hoặc làm giảm các đặc tính của chai gây ra nổ.
E.1.2. Hệ thống phải thử
Các hệ thống phải thử phải là đại diện của các sản phẩm và bao gồm chai và các thiết bị an toàn.
Chai phải được nạp bằng khí vĩnh cửu hay khí hóa lỏng đến mức lớn nhất, được công nhận để chuyên chở. Các khí với các tính chất vật lý giống nhau có thể được phân loại.
Chai được chọn để thử tính chống lửa phải là chai lớn nnất dự định để dùng với các thiết bị an toàn đó.
Áp suất tác động của cơ cấu an toàn phải là áp suất lớn nhất dự định dùng cho hệ thống đó.
Ít nhất phải chọn 3 hệ thống để thử.
E.1.3. Thiết bị thử
Mục đích cơ bản của thiết bị thử tính chống lửa là để kiểm tra lượng nhiệt và tốc độ giải tỏa lượng nhiệt được đưa vào hệ thống chai để chai không bị quá nung cục bộ.
Thiết bị thử phải có khả năng bao bọc hệ thống chai trong một môi trường có nhiệt độ khoảng 1200 °F .
Các đặc tính thiết kế và vận hành của thiết bị thử tính chống lửa phải được ghi trong biên bản thử. Biên bản thử phải gồm:
a) các chi tiết kết cấu;
b) khẳng định rằng nhiệt độ của môi trường của hệ thống thử đạt 1200 °F trong 5 phút hoặc ít hơn điều này có thể được kiểm tra trên một chai mở không nạp) và;
c) tốc độ nạp nhiên liệu vào.
Chú thích 1 - Khi thử các khí không cháy (không bắt lửa như khí CO2) thì dòng khí từ thiết bị an toàn, sau khi hoạt động, có thể dập tắt ngọn lửa. Trong các trường hợp như vậy, phải dùng một thiết bị phản xạ hoặc một thiết bị thích hợp khác để lái dòng khí khỏi ngọn lửa.
Chú thích 2 - Trong trường hợp ngọn lửa bị dập tắt thì phải đốt cháy lại khí nhiên liệu trong khi thử.
E.1.4. Quy trình thử
Phải áp dụng các biện pháp an toàn thích hợp để bảo vệ nhân viên thử nghiệm khi chai bị nổ hay bị phá hủy.
Vị trí của chai trong quá trình thử phải thẳng đứng và chính giữa trong thiết bị thử.
Áp suất và nhiệt độ của khí nhiên liệu phải được ghi chép ít nhất cứ 30 giây một lần trong suốt quá trình thử. Nhiệt độ môi trường của hệ thống thử phải được ghi lại theo chu kỳ trên.
Sau khi thiết bị xả đã hoạt động thì ngọn lửa phải được duy trì ở cùng một cường độ thêm 15 phút hoặc cho đến khi áp suất trong chai bằng không tùy theo điều nào xảy ra trước.
Nếu như phép thử không phát triển được do thiết bị trục trặc thì phải tiến hành thử lại.
Chai cần đặt ở gần tâm của thiết bị thử.
Chú thích - Độ đồng đều của điều kiện thử là quan trọng, vì vậy nên:
a) thiết bị thử tính chống cháy phải được kiểm tra lúc đầu giờ của mỗi ngày thử để đảm bảo rằng nhiệt độ của khí đốt đạt 1200 °F trong 5 phút hay ít hơn.
b) thành ngoài của thiết bị thử đã được cách nhiệt.
E.1.5. Chai đựng khí / hệ thống thiết bị an toàn được chấp nhận là đã qua thử nếu trong mỗi một quá trình thử ba lần mà các chức năng của thiết bị an toàn và chai vẫn giữ được nguyên vẹn.
Khe hở cục bộ trên một chai mà không gây ra xô đẩy chai sẽ không tạo ra phá hủy chừng nào ba hệ thống nữa được thử vẫn giữ được nguyên vẹn.
PHỤ LỤC F
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 148 : 1983 Thép - Thử độ dai và đập Charpy (rãnh chữ V)
[2] ISO 6506 : 1981 Vật liệu kim loại - Thử độ cứng - Thử Brinen
[3] ISO 5892 Vật liệu kim loại - Thử kéo.
Xem lại: Chai chứa khí - chai chứa khí không hàn - tiêu chuẩn an toàn và đặc tính - phần 3
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn