Chai chứa khí - chai chứa khí bằng thép hàn nạp lại được - áp suất thử 6 mpa và thấp hơn - phần 3
8.4.8. Các mối hàn phủ phải có độ ngấu thỏa đáng được kiểm tra tổ chức thô đại bằng tẩm thực và thử giới hạn bền kéo.
8.4.9. Các mối hàn đắp phải cho thấy độ ngấu ở chân mối hàn được kiểm tra tổ chức thô đại bằng tẩm thực.
8.4.10. Sự nóng chảy của kim loại hàn với kim loại làm các phụ tùng không chịu áp lực (như là bộ phận che chắn và vòng chân đế) phải nhẵn trơn, đều đặn, không được gián đoạn. Không có vết nứt, rãnh khía hoặc miếng vá xốp trên bề mặt hàn và/hoặc trên bề mặt bên cạnh mối hàn. Bề mặt hàn phải đều đặn và trơn tru, không có vết lõm.
a) Mối hàn giáp mép có gờ nối
b) Mối hàn đắp
c) Mối hàn phủ
Chú dẫn:
1 Cạnh vát (tùy ý)
2 Theo ý muốn
3 Phần chồng lên nhau nhỏ nhất
4 Phía trong chai, tránh rạn nứt do sắc nhọn
e Chiều dày kim loại bù mối hàn
e1 Chiều dày kim loại không bù
Hình 4 - Các hình dạng mối hàn tiêu biểu
8.5. Dung sai
8.5.1. Độ tròn
Độ tròn của vỏ hình trụ phải được giới hạn sao cho hiệu giữa đường kính ngoài lớn nhất và nhỏ nhất trên cùng một mặt cắt ngang không được lớn hơn:
a) 1% giá trị trung bình của các đường kính đối với chai hai mảnh và
b) 1,5% giá trị trung bình của các đường kính này đối với chai ba mảnh.
8.5.2. Độ thẳng
Nếu trong bản vẽ của nhà sản xuất không có Chú dẫn nào khác, độ sai lệch lớn nhất so với đường thẳng của phần hình trụ vỏ chai không được vượt quá 0,3% chiều dài hình trụ.
8.5.3. Độ thẳng đứng
Khi chai chứa được đặt đứng trên đế của nó, độ sai lệch so với phương thẳng đứng không được vượt quá 1% kể cả bộ phận bảo vệ và chân đế.
8.6. Các chi tiết phụ không chịu áp lực
8.6.1. Khi các chi tiết phụ không chịu áp lực được hàn gắn vào chai, các chi tiết này phải được chế tạo bằng thép tương thích có thể hàn được.
8.6.2. Các chi tiết phụ này phải được thiết kế để cho phép kiểm tra các mối hàn, chúng phải cách biệt với các mối hàn dọc hoặc chu vi và được thiết kế sao cho tránh bị đọng nước.
8.6.3. Khi vòng đệm chân được lắp vào, nó phải có độ bền thỏa đáng để đảm bảo độ cân bằng và được gắn sao cho không ngăn cản việc kiểm tra bất kỳ mối hàn chịu áp lực nào.
Vòng chân phải được thiết kế cho phép dễ thoát nước và thông gió.
8.6.4. Tùy theo hình dạng của chai và điều kiện xung quanh, chai có dung tích nước trên 150 L phải có trang bị cơ khí đặc biệt hoặc thiết bị bốc xếp và vận chuyển khác (như là xe nâng hàng).
Bản thân chai chứa phải có một điều khoản phù hợp cho việc chế tạo một cơ cấu nâng hạ như vậy (ví dụ: quai đỡ được hàn vào khu uốn vòm của chai và/hoặc đường rãnh ở phía dưới chai) tại đó đầu chạc của máy nâng hàng có thể khớp vào.
8.7. Bảo vệ van
Van phải được bảo vệ khỏi bị hư hỏng. Điều này phải kèm theo một trong các biện pháp sau đây:
a) Bằng một phương tiện đáp ứng các yêu cầu của TCVN 6872 (ISO11117) (như là một mũ, vỏ hoặc vòng chắn);
b) Van không được trang bị một cơ cấu bảo vệ phải có độ bền vốn đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu thử va đập quy định trong TCVN 7163:2013 (ISO 10297:2006), Phụ lục A.
Nếu các yêu cầu trên không được đáp ứng, phải cung cấp một phương tiện hữu hiệu để vận chuyển chai (ví dụ như thùng, khung hoặc bao gói bên ngoài).
8.8. Làm kín các lỗ mở
Lỗ mở của các chai đã hoàn thiện phải được:
a) Bịt kín bằng nút làm bằng vật liệu không hấp thụ phù hợp, hoặc
b) Được lắp với một van tương tự ở vị trí khóa hoặc được lắp để bảo vệ ren chai khỏi hư hại và chống sự xâm nhập của độ ẩm vào trong chai.
8.9. Nhiệt luyện
8.9.1. Các chai cung cấp phải ở trạng thái được nhiệt luyện như đã nêu trong 3.1.2; 3.1.3 hoặc 3.1.4.
8.9.2. Nhà sản xuất chai phải lưu giữ các tài liệu để chứng minh rằng các chai đã được nhiệt luyện sau khi hoàn thành tất cả các mối hàn và phải chỉ rõ các quá trình nhiệt luyện sử dụng.
8.9.3. Không được sử dụng quá trình nhiệt luyện cục bộ.
9. Thử nghiệm
9.1. Thử cơ tính
9.1.1. Yêu cầu chung
9.1.1.1. Khi các yêu cầu của điều này không được nêu, phép thử cơ tính phải được tiến hành:
a) Đối với kim loại chính phù hợp với:
TCVN 197 (ISO 6892) để thử giới hạn bền kéo;
TCVN 198 (ISO 7438) để thử uốn, tùy thuộc vào hoặc chiều dày mẫu thử lớn hơn hoặc nhỏ hơn 3 mm;
b) Đối với các mẫu thử hàn, phù hợp với 9.1.2.
9.1.1.2. Tất cả các mẫu thử cơ tính để kiểm tra tính chất của kim loại chính và các mối hàn của vỏ chịu áp lực của chai chứa khí phải là các mẫu được lấy từ các chai đã nhiệt luyện.
9.1.2. Các loại phép thử và tính toán kết quả thử
9.1.2.1. Các phép thử chai mẫu
a) Đối với chai chỉ có các mối hàn vòng theo chu vi (chai hai mảnh), lấy các mẫu thử tại các vị trí được chỉ ra trong Hình 7 và phải thực hiện các phép thử sau đây:
1) Một phép thử kéo (phù hợp với các yêu cầu của TCVN 197 (ISO 6892), kim loại chính song song với đường hàn giáp mối theo chu vi hoặc nếu không có thể, theo hướng dọc trục hoặc ở tâm của một đáy hình đĩa;
2) Một phép thử kéo (phù hợp với các yêu cầu của TCVN 8310 (ISO 4316), vuông góc với mối hàn theo chu vi.
3) Một phép thử uốn chân của mối hàn chu vi (phù hợp với TCVN 198 (ISO 7438).
b) Đối với chai có các mối hàn dọc trục và mối hàn vòng theo chu vi (chai ba mảnh), lấy các mẫu thử tại các vị trí được chỉ ra trong Hình 8 và phải thực hiện các phép thử sau đây:
1) Một phép thử kéo (phù hợp với các yêu cầu của TCVN 197 (ISO 6892), kim loại chính song song với đường hàn giáp mối theo chu vi hoặc nếu không có thể, theo hướng dọc trục hoặc ở tâm của một đáy hình đĩa;
2) Một phép thử kéo cho kim loại chính từ một đáy hình đĩa (phù hợp với các yêu cầu của TCVN 197 (ISO 6892));
3) Một phép thử kéo của mối hàn dọc trục, c) (phù hợp với các yêu cầu của TCVN 8310 (ISO 4316);
4) Một phép thử kéo của mối hàn dọc trục, d) (phù hợp với TCVN 198 (ISO 7438));
5) Một phép thử uốn tại chân của mối hàn chu vi, e) (phù hợp với TCVN 8310 (ISO 4136));
6) Một phép thử uốn tại chân của mối hàn chu vi, f) (phù hợp với TCVN 198 (ISO 7438));
9.1.2.2. Thử kéo
9.1.2.2.1. Thử kéo của kim loại chính
9.1.2.2.1.1. Tiến hành thử kéo phù hợp với các yêu cầu của TCVN 197 (ISO 6892).
Không được gia công cơ khí hai mặt của mẫu thử đại diện cho thành trong và cho thành ngoài của chai.
9.1.2.2.1.2. Các giá trị có được với giới hạn độ bền chảy và giới hạn bền kéo không được nhỏ hơn giá trị do nhà sản xuất chai cam đoan. Độ giãn dài (%) không được nhỏ hơn so với giá trị quy định trong Bảng 1.
CHÚ THÍCH a ≤ 3 đối với mẫu 20 mm x 80 mm
a > 3 mẫu thử tỷ lệ thuận Lo = 5,65
Bảng 1 - Yêu cầu độ giãn dài
| Độ giãn dài nhỏ nhất sau khi đứt A | ||
Chiều dày của thành vỏ chai a mm | Rm ≤ 410 MPa | Rm > 410 ≤ 520 MPa | Rm > 520 MPa |
a > 3 | 29% | 25% | 20% |
a ≤ 3 | 22% | 19% | 15% |
9.1.2.2.2. Thử kéo mối hàn
9.1.2.2.2.1. Phép thử kéo vuông góc với mối hàn phải được tiến hành trên một mẫu thử có mặt cắt ngang nhỏ với bề rộng 25 mm và chiều dài vươn ra xa 15 mm từ xung quanh mép mối hàn (xem Hình 9). Xung quanh phần trung tâm này, phải tăng lên không ngừng chiều rộng của mẫu thử.
9.1.2.2.2.2. Trị số giới hạn bền kéo nhận được, Rm, không được nhỏ hơn giá trị do nhà sản xuất chai công bố, Rg, bất chấp vết gẫy có nằm ở mặt cắt ngang của phần giữa mẫu thử hoặc không.
9.1.2.3. Thử uốn
9.1.2.3.1. Phương pháp tiến hành thử uốn được nêu trong TCVN 198 (ISO 7438). Mẫu thử uốn phải có chiều rộng 25 mm. Gối uốn phải được đặt ở chính giữa mối hàn khi thực hiện phép thử và giữ nguyên vị trí đó cho tới khi kết thúc phép thử (xem Hình 10).
9.1.2.3.2. Trên mẫu thử không được xuất hiện vết nứt khi uốn nó xung quanh trục một góc 180o (xem Hình 11).
9.1.2.3.3. Tỷ số n giữa đường kính trục uốn Df và chiều dày a mẫu thử không được vượt quá giá trị nêu trong Bảng 2.
Bảng 2 - Tỷ số của đường kính trục uốn và chiều dày mẫu thử
Giới hạn bền kéo thực đo Rm MPa | n |
< 410 | 2 |
410 đến 520 | 3 |
> 520 | 4 |
9.2. Thử nổ dưới áp suất thủy lực
9.2.1. Điều kiện thử
9.2.1.1. Nếu có dự định áp dụng ghi nhãn (phù hợp với điều 12) trên mặt chai chịu áp lực, khi đó chai thử phải được ghi nhãn tương tự.
9.2.1.2. Thử nổ dưới áp suất thủy lực phải được tiến hành với trang bị có khả năng làm tăng áp suất dần dần cho đến khi chai nổ. Áp suất mà tại đó chai nổ được ghi lại. Lưu lượng bơm không được vượt quá 5 lần dung tích nước của chai trong một giờ.
9.2.2. Giải thích phép thử
Tiêu chuẩn được chấp nhận để giải thích phép thử nổ là:
a) Độ tăng thể tích của chai phải bằng:
1) Thể tích nước sử dụng trong khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu tăng áp suất đến thời điểm nổ; hoặc
2) Hiệu giữa thể tích của chai tại khi bắt đầu và kết thúc phép thử (xem 9.2.3.2);
b) Việc kiểm tra chỗ hỏng và hình dáng của các mép chai phải phù hợp với 9.2.3.3.
9.2.3. Các yêu cầu thử nhỏ nhất
9.3.3.1. Áp suất nổ
Áp suất nổ đo được, Ptmin, không được nhỏ hơn hai lần áp suất Ph và không được nhỏ hơn 50 bar trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
9.3.3.2. Độ tăng thể tích
Tỷ lệ tăng thể tích của chai tại thời điểm nổ so với thể tích ban đầu phải lớn hơn hoặc bằng với:
a) Khi giá trị nhỏ nhất Rg ≤ 410 MPa:
1) 20 % nếu chiều dài của chai lớn hơn đường kính của nó;
2) 14 % nếu chiều dài của chai bằng hoặc nhỏ hơn đường kính của nó;
b) Khi giá trị nhỏ nhất Rg là > 410 MPa;
3) 15 % nếu chiều dài của chai lớn hơn đường kính của nó;
4) 10 % nếu chiều dài của chai bằng hoặc nhỏ hơn đường kính của nó.
9.2.3.3. Kiểu phá hủy
a) Thử nổ không được tạo ra sự vỡ thành mảnh của chai;
b) Không được có biểu hiện tính giòn tại vết gãy chính (như là mép vết gãy không được hướng tâm mà phải là một góc so với mặt phẳng xuyên tâm và để lộ ra một sự co ngót diện tích xuyên qua chiều dày của nó);
c) Vết nứt không được để lộ ra một khuyết tật nhìn thấy được trong kim loại;
d) Vết nứt không được bắt đầu từ mối hàn;
e) Vết nứt không được bắt đầu từ vùng ghi nhãn (xem 12.4);
f) Vết nứt không được bắt đầu từ một mối hàn gắn chân đế hoặc vòng bảo vệ.
9.3. Áp suất thử
9.3.1. Môi trường tạo áp có thể là chất lỏng hoặc khí với điều kiện là phải đặc biệt chú ý công tác an toàn.
9.3.2. Dụng cụ đo áp suất phải được chứng nhận có độ chính xác đạt 0,5 % tại áp suất thử chai (Ph).
9.3.3. Nhà sản xuất phải sử dụng các phương pháp và kỹ thuật chế tạo chứng tỏ được chai không bị rò rỉ khi chịu áp lực thử nhỏ nhất (Pmin).
9.3.4. Sử dụng áp suất thử nhỏ nhất (Pmin), phải như được quy định trong 6.1.3.
Chỉ đối với butan, ứng suất trong thành chai không được vượt quá 90% giới hạn chạy quy ước nhỏ nhất của vật liệu trong khi thử, tức là ReH.
9.3.5. Áp suất trong chai phải tăng dần dần cho đến khi đạt áp suất thử nghiệm.
9.3.6. Phải giữ chai ở áp suất thử trong một khoảng thời gian ít nhất 10 s đối với thử nghiệm bằng môi trường khí và 30 s đối với môi trường chất lỏng, qua đó tạo khả năng để xác minh được rằng không có một sự rò rỉ trong chai hoặc mối hàn có thể nhận ra.
9.3.7. Chai phải biểu hiện không có những dấu hiệu về sự biến dạng cố định sau khi thử.
9.3.8. Khi nhà sản xuất sử dụng khí làm môi trường điều áp để thử áp suất, thì không yêu cầu phải thử độ rò rỉ, nếu không thì, từng chai phải được thử độ rò rỉ sử dụng môi trường khí tại áp suất sử dụng được ghi trên nhãn của chai.
9.4. Kiểm tra bằng tia bức xạ và kiểm tra tổ chức thô đại
9.4.1. Yêu cầu chung
Việc kiểm tra bằng tia bức xạ có thể được thay thế bằng sự chiếu tia X hoặc phương pháp thử không phá hủy (NDT) phù hợp khác nếu phương pháp sử dụng được tiến hành phù hợp với một quá trình đưa lại cùng một mức độ chất lượng như kiểm tra bằng tia bức xạ. Kiểm tra bằng tia bức xạ phải tuân theo các kỹ thuật quy định trong 9.4.1.2 và 9.4.1.3.
9.4.1.2. Các mối hàn phải được kiểm tra bằng tia bức xạ phù hợp với ISO 17636, cấp B.
9.4.1.3. Chai chứa không được có bất kỳ một trong các khuyết tật như quy định trong TCVN 7472 (ISO 5817):
a) Vết nứt, mối hàn chưa đầy đủ, không ngấu hoặc sự không nóng chảy của mối hàn;
b) Các tạp chất kéo dài hoặc bất kỳ nhóm tạp chất vê tròn theo một hàng mà tại đó chiều dài hiện diện trên chiều dài mối hàn 12a lớn hơn 6 mm;
c) Bất kỳ lỗ rỗ khí có kích thước đo được lớn hơn (a/3) mm;
d) Bất kỳ lỗ rỗ khí có thước đo được lớn hơn (a/4) mm, so với bất kỳ lỗ rỗ khí khác là 25 mm hoặc nhỏ hơn;
e) Lỗ rỗ khí vượt quá chiều dài 100 mm, ở đó diện tích tổng tính ra mm2 của tất cả các lỗ rỗ không lớn hơn 2a.
9.4.2. Kiểm tra tổ chức thô đại
Kiểm tra tổ chức thô đại một mặt cắt ngang hoàn toàn của những mối hàn được tiến hành phù hợp với ISO17639, phải chứng tỏ sự nóng chảy hoàn toàn và độ ngấu hoàn toàn như quy định trong 8.2.9c). Trong trường hợp còn nghi ngờ, phải thực hiện kiểm tra tổ chức tế vi khu vực nghi ngờ.
9.4.3. Kiểm tra mối hàn mép vòng
Đối với việc kiểm tra mối hàn vòm, phải tiến hành kiểm tra bằng tia bức xạ hoặc kiểm tra tổ chức thô đại tại thời điểm phê duyệt kiểu như được nêu trong 11.1, hoặc ở bất kỳ thời điểm nào có sự thay đổi thông số hàn.
9.4.4. Kiểm tra mối hàn của các chi tiết gắn vào không chịu áp lực
Để kiểm tra mối hàn của các chi tiết gắn vào không chịu áp lực phải tiến hành kiểm tra bằng tia bức xạ hoặc kiểm tra tổ chức thô đại tại thời điểm phê duyệt kiểu phù hợp với như là 11.1 hoặc ở bất kỳ thời điểm nào có sự thay đổi thông số hàn.
9.4.5. Những khuyết tật không thể chấp nhận khi kiểm tra bằng tia bức xạ hoặc tổ chức thô đại
Việc sản xuất phải dừng lại khi có một khuyết tật được phát hiện trong quá trình kiểm tra bằng tia bức xạ hoặc kiểm tra tổ chức thô đại và từng chai đã được hàn kể từ việc kiểm tra bằng tia bức xạ hoặc tổ chức thô đại được chấp thuận trước đó phải được để riêng cho tới khi chứng minh được rằng các chai này đáp ứng hoặc bằng kiểm tra bằng tia bức xạ hoặc kiểm tra tổ chức thô đại hoặc bằng phương tiện thích hợp khác. Việc sản xuất lại chỉ được bắt đầu khi xác minh được nguyên nhân khuyết tật và được sửa đổi và việc khởi động phương pháp thử nghiệm như quy định trong 10.1.3 đã được lặp lại.
9.5. Kiểm tra bằng mắt thường bề mặt mối hàn
Xem lại: Chai chứa khí - chai chứa khí bằng thép hàn nạp lại được - áp suất thử 6 mpa và thấp hơn - phần 2
Xem tiếp: Chai chứa khí - chai chứa khí bằng thép hàn nạp lại được - áp suất thử 6 mpa và thấp hơn - phần 4
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn