Chai chứa khí - chai bằng thép không gỉ, hàn, nạp lại được - phần 2: áp suất thử lớn hơn 6 mpa - phần 3
7.3.2.2. Phải thực hiện thử nghiệm này với một chất lỏng không ăn mòn. Các chai phải được đưa vào thử đảo chiều liên tiếp ở áp suất cao (trên) của chu trình bằng áp suất thử thủy lực (ph). Giá trị của áp suất thấp (dưới) của chu trình không được vượt quá 10 % áp suất cao của chu trình. Tần số đảo chiều của áp suất không được vượt quá 0,25 Hz (15 chu trình/min). Nhiệt độ đo được trên bề mặt ngoài của chai không được vượt quá 50 °C trong quá trình thử.
7.3.2.3. Chai chứa khí phải chịu được 1200 chu trình mà không bị rò rỉ hoặc phá hủy.
7.3.2.4. Chiều dày của tâm các đáy chai phải được đo và ghi lại trên chứng chỉ thử thiết kế. Chiều dày tâm đáy chai của các chai trong sản xuất không được mỏng quá 15 % chiều dày ghi được đối với các mẫu đầu tiên.
7.3.3. Thử ăn mòn
Phải thực hiện thử ăn mòn tinh giới phù hợp với ISO 3651-2 trên một chai đối với thử thiết kế cho các chai được dự định sử dụng cho các ứng dụng có ăn mòn và được chế tạo từ thép quy định trong 4.2. Các mẫu thử phải được lấy từ bộ phận của chai có thể cung cấp mẫu thử có dạng hình học thích hợp cho thử uốn.
Các cơ tính có thể phụ thuộc vào vị trí của các mẫu thử, vì thế cho nên vị trí chính xác của các mẫu thử phải được xác định và vị trí này phải theo chỉ dẫn trên Hình 4 hoặc Hình 5. Phải lấy hai mẫu thử từ vị trí được chỉ dẫn trên Hình 4 hoặc Hình 5, nếu thích hợp.
Các khí ăn mòn được liệt kê trong TCVN 6874-1 (ISO 11114-1) và các chai chứa dùng cho các khí này phải được ghi nhãn với chữ “H” như đã quy định trong ISO 13769.
7.4. Chứng chỉ thử thiết kế
Nếu kết quả của các phép kiểm đáp ứng các yêu cầu quy định, phải cấp chứng chỉ thử thiết kế, ví dụ điển hình của chứng chỉ thử thiết kế được cho trong Phụ lục C.
8. Thử lô sản phẩm
8.1. Quy định chung
Để thực hiện thử lô sản phẩm, phải chọn ngẫu nhiên một mẫu chai chứa khí, như đã chỉ dẫn trong Bảng 1 từ mỗi lô chai như đã định nghĩa trong 3.1.6. Một lô phải có tối đa là 3000 chai. Phải thực hiện tất cả các thử nghiệm lô trên các chai đã được gia công hoàn thiện.
Bảng 1 - Lấy mẫu lô
Cỡ lô |
Số lượng chai được lấy làm mẫu thử |
Số lượng chai được thử |
||
Thử cơ học a |
Thử nổ b |
Chụp tia bức xạ |
||
Đến 200 |
2 |
1 |
1 |
|
201 đến 500 |
3 |
1 |
2 |
|
501 đến 1500 |
9 |
2 |
7 |
Xem Phụ lục A |
1501 đến 3000 |
18 |
3 |
15 |
|
a Các thử nghiệm cơ học gồm có thử kéo (phù hợp với 8.3), thử uốn (phù hợp với 8.4) thử va đập khi thích hợp (phù hợp với 8.5) và kiểm tra thô đại các mặt cắt ngang của mối hàn (phù hợp với 8.6) b Phù hợp với 7.3.1 |
8.2. Thông tin
Để nhằm mục đích thử lô, nhà sản xuất phải cung cấp:
- Chứng chỉ thử thiết kế;
- Chứng chỉ của vật liệu kết cấu như đã yêu cầu trong 4.1.6, công bố các kết quả phân tích vật đúc bằng thép được cung cấp cho cấu tạo các chai;
- Bản danh mục các chai, công bố số loạt và các nhãn mác theo yêu cầu;
- Bản công bố phương pháp kiểm ren được sử dụng và các kết quả kiểm.
8.3. Thử kéo
8.3.1. Quy định chung
Thử kéo trên vật liệu cơ bản phải được thực hiện trên một mẫu thử được lấy từ chai đã được gia công hoàn thiện phù hợp với các yêu cầu của TCVN 197( ISO 6892). Không được gia công cơ hai mặt được tạo thành bởi các bề mặt bên trong và bên ngoài của chai. Chỉ có các đáy được làm phẳng bằng ép nguội để kẹp chặt trên máy thử. Phải thực hiện thử kéo trên các mối hàn phù hợp với 8.3.3.
8.3.2. Các mẫu thử kéo từ vật liệu cơ bản
8.3.2.1. Phải lấy các mẫu thử sau từ vật liệu cơ bản (xem Hình 4 đối với các chai hai mảnh và Hình 5 đối với các chai ba mảnh):
- Một mẫu thử kéo từ một trong các đáy( nếu các đáy được chế tạo bằng các vật liệu từ các nhà cung cấp khác nhau, phải lấy một mẫu thử kéo từ mỗi đáy);
- Một mẫu thử kéo theo chiều dọc (đối với các chai ba mảnh, từ đoạn cách mối hàn dọc 180 °); đối với các chai được tạo hình nguội hoặc được tạo hình ở nhiệt độ thấp, các mẫu thử kéo phải được lấy từ đoạn giữa của thành chai.
8.3.2.2. Các giá trị thu được của giới hạn chảy (Rea) và giới hạn bền kéo (Rm) không được nhỏ hơn các giá trị do nhà sản xuất bảo đảm và không nhỏ hơn các giá trị được cho trong ISO 9328-7. Đối với các chai phải qua xử lý nhiệt, các giá trị độ giãn dài tối thiểu phải là 14 %. Các giá trị độ giãn dài thấp hơn được sử dụng cho các chai không qua xử lý nhiệt nếu kết quả thử nổ không tạo ra sự vỡ thành mảnh.
8.3.3. Các mẫu thử kéo được lấy từ các mối hàn
8.3.3.1. Các mẫu thử kéo sau phải được lấy từ các mối hàn:
- Một mẫu thử kéo từ bất cứ mối hàn dọc nào;
- Một mẫu thử kéo được lấy từ mỗi mối hàn theo chu vi nếu chúng được chế tạo bằng các quá trình hàn khác nhau;
8.3.3.2. Thử kéo ngang qua mối hàn phải được thực hiện trên một mẫu thử có một đoạn thu hẹp lại rộng 25 mm trên chiều dài cách cạnh mối hàn 15 mm về cả hai phía. Bên ngoài đoạn thu hẹp này, chiều rộng của mẫu thử phải tăng lên dần dần (xem Hình 6).
8.3.3.3. Giá trị giới hạn bền kéo thu được tối thiểu phải bằng giá trị nhỏ nhất quy định trong 8.3.2.2 đối với kim loại cơ bản, bất kể vị trí của vết gãy, đứt.
CHÚ DẪN:
- Một mẫu thử kéo.
- Một mẫu thử kéo, một mẫu thử uốn ở chân, một mẫu thử uốn trên mặt mối hàn.
- Một mẫu thử kéo (chỉ yêu cầu khi phần hình trụ không đủ chiều dài).
- Mẫu thử va đập theo rãnh.
- Mẫu thử ăn mòn.
- Mối hàn.
Hình 4 - Các mẫu thử từ chai hai mảnh
CHÚ DẪN:
- Một mẫu thử kéo.
- Một mẫu thử kéo, một mẫu thử uốn ở chân, một mẫu thử uốn trên mặt mối hàn.
- Một mẫu thử kéo, (chỉ yêu cầu nếu được hàn bằng một quá trình khác với mối hàn dọc, xem 8.3.2.1 và 8.3.3.1).
- Mẫu thử va đập.
- Một mẫu thử kéo.
- Một mẫu thử ăn mòn.
- Mối hàn.
Hình 5 - Các mẫu thử từ chai ba mảnh
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
- Mối hàn.
Hình 6 - Các kích thước của mẫu thử
8.4. Thử uốn
8.4.1. Thử uốn phải được thực hiện phù hợp với TCVN 198 (ISO 7438). Các mẫu thử phải được lấy phù hợp với Hình 4 hoặc Hình 5 với các kích thước được chỉ dẫn trên Hình 7.
8.4.2. Cần có các thử nghiệm uốn sau:
- Một thử nghiệm uốn ở chân và một thử nghiệm uốn trên mặt mối hàn từ bất cứ mối hàn dọc nào;
- Một thử nghiệm uốn ở chân và một thử nghiệm uốn trên mặt mối hàn từ mỗi mối hàn theo chu vi nếu chúng được chế tạo bằng các quá trình hàn khác nhau;
8.4.3. Mẫu thử không được có vết nứt khi được uốn vào phía trong xung quanh một dưỡng uốn tới khi các cạnh trên trong của mẫu thử không còn cách nhau một khoảng lớn hơn đường kính của dưỡng uốn (xem Hình 10). Dưỡng uốn phải được đặt ở giữa mối hàn trong khi tiến hành thử nghiệm.
8.4.4. Tỷ số n giữa đường kính của dưỡng uốn (Df) và chiều dày của mẫu thử (t) phải chỉ dẫn trong Bảng 2.
Bảng 2 - Các yêu cầu của thử uốn
Giới hạn bền kéo thực, Rm |
Giá trị n |
Rm ≤ 440 |
2 |
440 < Rm ≤ 520 |
3 |
520 < Rm ≤ 600 |
4 |
600 < Rm ≤ 700 |
5 |
700 < Rm ≤ 800 |
6 |
800 < Rm ≤ 900 |
7 |
Rm > 900 |
8 |
Kích thước tính bằng milimét
Hình 7 - Thử uốn được dẫn hướng ngang - Các chi tiết chuẩn bị mẫu thử
a Mối hàn được sửa bằng mặt.
Hình 8 - Thử uốn được dẫn hướng ngang - Mẫu thử mối hàn giáp mép
a Mối hàn được sửa bằng mặt.
Hình 9 - Thử uốn được dẫn hướng ngang - Mẫu thử mối hàn nối bằng vấu (mộng) (mối hàn giáp mép nối bằng vấu)
Hình 10 - Hình minh họa thử uốn
8.5. Thử va dập
8.5.1. Không yêu cầu thử va đập đối với các chai chứa khi có chiều dày thành nhỏ hơn 5 mm. Cũng không yêu cầu phép thử này đối với các chai được chế tạo bằng thép austenit hoặc thép hai pha ở trạng thái ủ hòa tan.
8.5.2. Ngoại trừ các yêu cầu được nêu dưới đây, thử va đập phải được thực hiện phù hợp với ISO 14556.
8.5.3. Nhiệt độ thử ít nhất phải là nhiệt độ được quy định trong điều kiện kỹ thuật của vật liệu, ví dụ, EN 13445-2 với nhiệt độ chuẩn nhỏ nhất cho thiết kế là - 50 °C. Phải sử dụng chiều dày thực của thành chai.
8.5.4. Các mẫu thử va đập phải được lấy như sau (xem Hình 5 hoặc Hình 6, khi thích hợp):
- Ba mẫu thử va đập từ mỗi vật liệu cơ bản;
- Ba mẫu thử va đập từ các mối hàn dọc;
- Ba mẫu thử va đập từ một trong các mối hàn theo chu vi.
8.5.5. Đối với các mẫu thử vật liệu cơ bản, phải lấy các mẫu thử va đập ngang từ thành chai. Rãnh khắc phải vuông góc với mặt của thành chai. Các mẫu thử chỉ được gia công cơ trên bốn mặt, không gia công cơ các mặt bên trong và bên ngoài của thành chai. Đối với các đường kính ngoài bằng hoặc nhỏ hơn 140 mm, có thể thực hiện các thử nghiệm va đập dọc thay cho các thử nghiệm va đập ngang.
8.5.6. Đối với các mối hàn, phải lấy các mẫu thử va đập ngang mối hàn, ngoại trừ các chai có đường kính ngoài ≤ 40 mm, ở đó có thể lấy các mẫu thử dọc. Rãnh khắc phải ở giữa mối hàn và phải vuông góc với mặt chai.
Các mẫu thử phải được gia công cơ trên tất cả sáu mặt. Nếu chiều dày thành không cho phép mẫu thử cuối cùng có chiều rộng 10 mm thì chiều rộng này phải càng gần với chiều dày thành chai càng tốt.
8.5.7. Giá trị trung bình của ba mẫu thử phải đáp ứng giá trị có liên quan được quy định trong Bảng 3. Không có mẫu thử nào được phép có giá trị thấp hơn 70 % giá trị trung bình.
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn