BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT LỎNG DỄ CHÁY - PHẦN 7
5.7.5.4. Mối hàn
Tất cả các mối hàn đều phải tuân theo các yêu cầu và khuyến nghị dưới đây, nếu thích hợp:
a) Thân bồn chứa
Mối hàn thân theo chiều dọc phải là mối hàn giáp mép. Mối hàn thân theo chu vi nên là mối hàn giáp mép, nhưng có thể là mối hàn chồng (xem Hình 2).
b) Đáy bồn chứa
Nếu bồn chứa tựa trên đáy bồn chứa, mối nối giữa thân và đáy bồn chứa có thể là một mối hàn đắp hai phía. Nếu bồn chứa tựa trên chân đỡ, mối nối giữa thân và đáy bồn chứa phải là mối hàn giáp mép hoặc mối hàn chồng hai phía.
Tất cả các mối hàn ngang qua đáy bồn chứa có thể là mối hàn chồng một phía (với mối hàn phía bên trong) nếu bồn chứa tựa trên đáy bồn chứa, hoặc là mối hàn giáp mép hoặc mối hàn chồng hai phía nếu bồn chứa tựa trên chân đỡ.
c) Đỉnh bồn chứa
Có thể sử dụng bất kỳ kiểu mối nối được minh họa trên Hình 2 và Hình 3. Nếu bồn chứa kết hợp với thông gió kiểu áp suất-chân không và chỉnh đặt áp suất lớn hơn 14 kPa, mối nối giữa thân bồn chứa và đỉnh bồn chứa phải được gia cường như được minh họa trên Hình 3 c) và thiết kế phải phù hợp với EN 14015 hoặc tương đương. Yêu cầu này không áp dụng cho bồn chứa có đường kính nhỏ hơn 3 m, hoặc cho bồn chứa có đầu dạng lồi hoặc dạng gờ.
5.7.6. Bồn chứa với các lớp bọc ngoài chống cháy
Các bồn chứa có các lớp bọc chống cháy phải được thử nghiệm đạt các cấp cháy theo quy định.
CHÚ THÍCH: Các bồn chứa có các lớp bọc chống cháy, bao gồm cả các bồn chứa “hình vòm" tuân theo UL 2085 hoặc các tiêu chuẩn tương đương và các bồn chứa này được tổ chức Underwriters Laboratories (UL) hoặc Factory Mutual (FM) công nhận về sự tương đương với cấp cháy của Hoa Kỳ hoặc cáp cháy tương đương khác thì được xem là tuân theo tiêu chuẩn này (cũng xem AS 1940).
5.8. Thử nghiệm
5.8.1. Thử kín
Từng bồn chứa phải được thử kín trước khi sơn, phủ, hoặc xử lý tương tự, và phải trong tình trạng tốt vá kín chất lỏng trước khi được đưa vào sử dụng. Phương pháp thử thủy tĩnh cần được sử dụng, nhưng thử bằng không khí có thể được áp dụng trong các điều kiện được quy định ở 5.8.3 cho tất cả các loại bồn chứa trừ loại 3.
5.8.2. Thử thủy tĩnh
Thử thủy tĩnh phải được thực hiện với bồn chứa theo hướng hoạt động của nó, nghĩa là, các bồn chứa đứng phải được thử ở tư thế thẳng đứng, các bồn chứa ngang phải được thử ở tư thế nằm ngang.
CHÚ THÍCH: Mặt bên hoặc đầu phẳng có thể được đỡ trong quá trình thử, miễn là phương pháp đỡ không cản trở việc quan sát rò rỉ.
Thử thủy tĩnh phải được thực hiện theo các yêu cầu sau đây, nếu thích hợp:
a) Đối với bồn chứa được thông hơi tự do thuộc loại 1, 2 và 5, áp suất thử phải được tạo ra bởi bồn được nạp nước vào và tác dụng thêm vào 1 m cột áp thủy tĩnh của nước. Khi bồn chứa có áp suất nạp hoặc áp suất hoạt động vượt quá áp suất tương đương của 1 m cột áp thủy tĩnh của nước phía trên đỉnh của bồn chứa thì áp suất thử phải là áp suất lớn nhất cộng với 1 m cột áp thủy tĩnh của nước.
b) Đối với bồn chứa được thông hơi tự do thuộc loại 3, áp suất thử phải giống như ở a), ngoại trừ cột áp đặt thêm vào phải giảm xuống còn 150 mm.
c) Khi lỗ thông hơi áp suất-chân không hoặc lỗ thông hơi khẩn cấp được dùng cho bồn chứa, áp suất thử phải giống như ở a), cộng thêm 35 kPa.
d) Áp suất thử phải được tác dụng trong khoảng thời gian đủ dài để cho phép tất cả các chỗ rò rỉ phát triển và quan sát được.
CHÚ THÍCH: Người mua bồn chứa được phép quy định các áp suất thử cao hơn, nhưng thiết kế của bồn chứa cần được kiểm tra về khả năng của nó để chịu được bất kỳ các áp suất đó.
5.8.3. Thử bằng không khí
Thử bằng không khí phải được thực hiện theo các yêu cầu sau:
a) Thử bằng không khí phải được áp dụng chỉ cho các bồn chứa mới và tại cơ sở chế tạo.
b) Áp suất thử phải sao cho gây ra ứng suất đạt tới mức tương đương với ứng suất gây ra do áp suất thử thủy tĩnh thích hợp, nhưng không được vượt quá 35 kPa.
c) Khi không khí dùng để thử được lấy từ nguồn cung cấp có áp suất lớn hơn 35 kPa, áp suất phải được làm giảm bằng một thiết bị giảm áp. Một áp kế, van an toàn, hoặc thiết bị xả áp thủy tĩnh, và một vòi xả áp phải được lắp trên phía áp suất thấp.
d) Bồn chứa được nạp từ một điểm nạp cao hơn thân bồn chứa 1 m thì phải được thử ở áp suất tổng bằng áp suất tại vị trí nạp cộng với 1 m cột áp thủy tĩnh của nước.
e) Thiết bị xả áp phải có khả năng xả lượng cấp lớn nhất của thiết bị giảm áp mà không làm áp suất tăng vượt quá 110 %.
f) Bồn chứa không bị thổi trong khi chịu áp suất không khí.
g) Không khí để thử nghiệm phải được đưa vào một cách từ từ và đều cho đến khi đạt được áp suất thử.
h) Áp suất thử phải được tác dụng trong khoảng thời gian đủ dài để cho phép tất cả các chỗ rò rỉ phát triển và quan sát được.
5.9. Xếp dỡ và vận chuyển
Bồn chứa có thể bị hư hỏng do các ứng suất gây ra trong quá trình xếp dỡ và vận chuyển, do đó phải được cung cấp cùng với các giá đỡ và dây chằng thích hợp để bảo vệ bồn chứa cho đến khi nó đã được lắp đặt xong.
CHÚ THÍCH: Quai nâng có thể được cung cấp.
6. Bồn chứa khác
Bồn chứa loại 6 theo quy định của EN 14015 hoặc các tiêu chuẩn áp dụng khác theo thỏa thuận giữa người mua và nhà sản xuất/nhà cung cấp (ví dụ theo API 620, API 650).
a) Mối hàn giáp mép vuông góc khép kín hoặc vát mép, dạng chữ U, V được hàn hai phía
b) Mối hàn chồng đắp đầy một phía, mối hàn chồng đắp đầy một phía phía ngoài với 25 mm mối hàn gián đoạn cách nhau không quá 300 mm về phía trong, hoặc mối hàn chồng đắp đầy hai phía; khoảng chồng lên nhau nhỏ nhất A, bằng 12 mm hoặc bằng 1,5t, lấy giá trị nào lớn hơn; F bằng 5 x chiều dày đáy bồn chứa hoặc lớn hơn, nhưng không được nhỏ hơn 12 mm
c) Tất cả các mối hàn tương đương chiều dày với chiều dày của thân bồn chứa; khoảng chồng lên nhau nhỏ nhất A, bằng 12 mm hoặc bằng 1,5t, lấy giá trị nào lớn hơn; F bằng 5 x chiều dày đáy bồn chứa hoặc lớn hơn, nhưng không được nhỏ hơn 12 mm
Hình 2 - Các mối nối điển hình cho các bồn chứa
d) Hàn đắp đầy; t không nhỏ hơn chiều dày thân bồn chứa; F bằng 5 x chiều dày đáy bồn chứa hoặc lớn hơn, nhưng không được nhỏ hơn 12 mm
e) Mối hàn đắp đầy hai phía; khoảng chồng lên nhau nhỏ nhất B, bằng 12 mm hoặc bằng 1,5t, lấy giá trị nào lớn hơn
f) Mối hàn giáp mép theo chu vi vuông góc khép kín hoặc vát mép, dạng chữ U, V được hàn hai phía với thấu hoàn toàn và nóng chảy toàn bộ. Nếu các đáy bồn chứa có chiều dày khác với thân bồn chứa, thì tấm dày hơn được vát xiên như thể hiện trên hình vẽ
Hình 2 - Các mối nối điển hình cho các bồn chứa (kết thúc)
Hình 3 - Các bồn chứa đứng - Các kiểu mối nối nóc bốn chứa
Xem lai: BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT LỎNG DỄ CHÁY - PHẦN 6
Xem tiếp: BỒN THÉP CHỨA CHẤT LỎNG CHÁY ĐƯỢC VÀ CHẤT LỎNG DỄ CHÁY - PHẦN 8
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn