Thiết bị an toàn chống quá áp - phần 4: van an toàn có van điều khiển - phần 4
10. Ghi nhãn và niêm phong
10.1. Ghi nhãn
10.1.1. Ghi nhãn trên thân van chính
Nhãn trên thân van chính có thể được ghi ngay vào thân van hoặc được ghi trên một tấm nhãn được kẹp chặt chắc chắn trên thân van. Thông tin tối thiểu sau đây phải được ghi trên tất cả các van chính:
a) ký hiệu cỡ kích thước (cửa vào ), ví dụ DN xxx;
b) ký hiệu vật liệu của thân van;
c) tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất;
d) một mũi tên chỉ chiều của dòng chảy khi các đầu nối vào và ra có cùng một kích thước hoặc cùng một áp suất danh định;
e) số loạt.
10.1.2. Ghi nhãn trên thân van điều khiển
Nhãn trên thân van điều khiển có thể được ghi ngay vào thân van hoặc được ghi trên một tấm nhãn được kẹp chặt chắc chắn trên thân van. Thông tin tối thiểu sau đây phải được ghi trên mỗi thân van điều khiển:
a) tên và địa chỉ hoặc các cách nhận dạng khác đối với nhà sản xuất;
b) số loạt;
c) ký hiệu vật liệu của thân van điều khiển;
d) áp suất chỉnh đặt, tính bằng bar theo áp kế;
e) nhận dạng các cổng khác nhau trực tiếp trên thân van.
10.1.3. Ghi nhãn trên tấm biển nhận dạng
Thông tin sau đây phải được ghi trên tấm biển nhận dạng được kẹp chặt chắc chắn với van an toàn:
a) áp suất chỉnh đặt, tính bằng bar theo áp kế;
b) số hiệu của tiêu chuẩn này, TCVN 7915-4;
c) kiểu tham chiếu của nhà sản xuất;
d) hệ số điều chỉnh xả được chứng nhận chỉ thị môi chất chuẩn:
“G” đối với khí, “S” đối với hơi và “L” đối với chất lỏng.
CHÚ THÍCH: Ký hiệu của môi chất có thể được đặt trước hoặc sau hệ số điều chỉnh xả được chứng nhận, ví dụ, G-0,815.
e) diện tích dòng chảy, tính bằng milimét vuông;
f) giá trị nhỏ nhất của độ nâng, tính bằng milimét, và độ quá áp tương ứng được hiển thị, ví dụ, bằng tỷ lệ phần trăm của áp suất chỉnh đặt.
10.2. Niêm phong van an toàn có van điều khiển
Tất cả các điều chỉnh bên ngoài phải được niêm phong. Van điều khiển phải được niêm phong với van chính.
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
CÁC VÍ DỤ VỀ TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG CHO CÁC MÔI CHẤT KHÁC NHAU
CHÚ THÍCH: Các ký hiệu và đơn vị được giới thiệu trong Điều 4.
A.1. Tính toán lưu lượng đối với môi chất khi ở dòng chảy tới hạn (xem 9.3.3.1)
VÍ DỤ 1: Tính toán diện tích dòng chảy của một van an toàn được dùng trên bình chứa khí nitơ có áp suất lớn nhất cho phép PS là 55 bar theo áp kế
Hệ số điều chỉnh xả được chứng nhận của van an toàn [ Kdr ] ở độ quá áp 10 % = 0,87.
Khối lượng phân tử của khí [ M ] = 28,02
Số mũ đẳng entropi của khí [ k ] = 1,40
Nhiệt độ xả của khí = 20 °C
Lưu lượng yêu cầu của khí = 1800 kg/h
Áp suất chỉnh đặt = 55 bar
Ẩp suất ngược áp suất khí quyển
TO = 20 + 273 = 293K
PO = [55 x 1,1] + 1 = 61,5 bar (abs)
Hệ số nén có thể được đánh giá từ các dữ liệu được công bố.
Tính toán có liên quan như sau:
Áp suất quy đổi,
trong đó
pc là áp suất tới hạn = 33,94 bar (abs) (từ sổ tay nhiệt động lực học)
Nhiệt độ quy đổi,
trong đó
Tc là nhiệt độ tới hạn = 126,05 K (từ sổ tay nhiệt động lực học);
pr = 61,5/33,94 = 1,81
Tr = 293/126,05 = 2,32
Z = 0,975 (từ Hình 1 của TCVN 7915-7)
VÍ DỤ 2: Khi Kdr được chứng nhận ở độ quá áp 5 % và độ quá áp xả giữ ở 10 % như trong ví dụ 1.
Tính toán diện tích dòng chảy của van được sử dụng trên một bình chứa khí nitơ có áp suất lớn nhất cho phép PS là 55 bar theo áp kế.
Hệ số điều chỉnh xả được chứng nhận của van an toàn [ Kdr ] ở độ quá áp 5 % = 0,87.
Khối lượng phân tử của khí [ M ] = 28,02
Số mũ đẳng entropi của khí [ k ] = 1,40
Nhiệt độ xả của khí = 20 °C
Lưu lượng yêu cầu của khí = 1800 kg/h
Áp suất chỉnh đặt của van an toàn = 55 bar
Áp suất ngược áp suất khí quyển
TO = 20 + 273 = 293K
PO = [55 x 1,1] + 1 = 61,5 bar (abs)
Từ dòng chảy là tới hạn
Diện tích yêu cầu
Hệ số nén có thể được đánh giá từ các dữ liệu được công bố. Các tính toán có liên quan như sau
Áp suất quy đổi,
trong đó
pc là áp suất tới hạn = 33,94 bar (abs) (từ sổ tay nhiệt động lực học)
Nhiệt độ quy đổi,
trong đó
Tc là nhiệt độ tới hạn = 126,05K (từ sổ tay nhiệt động lực học);
pr = 61,5/33,94 = 1,81
Tr = 293/126,05 = 2,32
Z = 0,975 (từ Hình 1 của TCVN 7915-7)
A.2. Tính toán lưu lượng đối với các môi chất khí ở dòng chảy dưới tới hạn
Ví dụ: Sử dụng các giá trị từ ví dụ trên (nghĩa là dòng chảy tới hạn), tính toán diện tích xả yêu cầu nếu đối áp tăng lên từ áp suất khí quyển đến 36,0 bar theo áp kế và hệ số cản xả được chứng nhận là 0,80 trong điều kiện mới.
A.3. Tính toán lưu lượng đối với các chất lỏng (xem 9.3.4)
VÍ DỤ: Tính toán diện tích dòng chảy của van cần thiết để xả dầu trong các điều kiện sau.
Hệ số điều chỉnh xả của van an toàn [ Kdr] ở nhiệt độ quá áp 10 % = 0,65
Lưu lượng dầu yêu cầu ở độ quá áp 10 % [ Qm ] = 45000 kg/h
Thể tích riêng [n] = 0,00107527 m3/kg = 1/mật độ
Độ nhớt động lực học [ m ] = 0,5 Pa.s
Áp suất chỉnh đặt = 30 bar theo áp kế
Áp suất ngược = 3 bar theo áp kế
Phương trình áp dụng
1) Chọn lỗ lớn hơn tiếp sau A’, trong trường hợp này A’ = 380 mm2 và nhận được giá trị nhỏ nhất của hệ số hiệu chỉnh độ nhớt.
Min Kvm = = 0,68
2) Tính toán số Reynolds (Re) đối với lưu lượng dòng chảy đã cho và lỗ được lựa chọn
Từ biểu đồ trong TCVN 7915-7
Kv = 0,92 > 0,68
3) Nếu như trong ví dụ trên, min Kvm£ Kv thì diện tích được lựa chọn đủ để xả lưu lượng đã cho. Nếu điều này không đúng thì lặp lại các quá trình 1) và 2) ở trên.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ANSI/ASME B1.20.1 Pipe threads, general purpose (inch) (Ren ống thông dụng).
Xem tiếp: Thiết bị an toàn chống quá áp – phần 5 : hệ thống an toàn xả áp có điều khiển - phần 1
Xem lại: Thiết bị an toàn chống quá áp - phần 4: van an toàn có van điều khiển - phần 3
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn