TCVN 9222:2012 - Phần 3
5.4.2.3.2 Điều kiện không ổn định
Nếu điều kiện thử nghiệm không ổn định làm ảnh hưởng xấu đến cấp chính xác của kết quả đo, phải tuân thủ quy trình sau:
Tại mỗi điểm đo đọc lặp lại giá trị đại lượng đo với khoảng thời gian ngẫu nhiên không nhỏ hơn 10s, chỉ cho phép điều khiển tốc độ quay và nhiệt độ. Hoàn toàn không thay đổi vị trí, các giá trị chỉnh định của van tiết lưu, mức nước, nắp đệm, nước cân bằng v.v.
Sự sai lệch giữa các giá trị đọc lặp lại của cùng một đại lượng như thước đo độ không ổn định của điều kiện thử nghiệm, làm ảnh hưởng ít nhất một phần bởi bơm ở điều kiện thực nghiệm và bởi hệ thống lắp đặt.
Lấy ít nhất ba bộ dữ liệu (toàn bộ các giá trị đọc và hiệu suất tính toán từ mỗi bộ dữ liệu) tại mỗi điểm thử nghiệm. Số lần đo lặp lại, phần trăm sai lệch giữa giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của từng đại lượng đo không được vượt quá giá trị cho phép trong Bảng 4. Phải lưu ý rằng, độ sai lệch cho phép quy định trong Bảng 4 có thể tăng nếu có số lượng giá trị đọc tăng.
Bảng 4- Giới hạn sai lệch cho phép của các đại lượng đo (với độ tin cậy 95%)
Điều kiện thử nghiệm | Số bộ giá trị đọc dữ liệu | Sai lệch cho phép giữa số đọc lớn nhất và nhỏ nhất của đại lượng, so với giá trị trung bình, % | |||
Lưu lượng cột áp toàn phần, mômen xoắn và công suất đầu vào | Tốc độ quay | ||||
Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 1 | Cấp 2 | ||
Ổn định | 1 | 0,6 | 1,2 | 0,2 | 0,4 |
Không ổn định | 3 5 7 9 13 >20 | 0,8 1,6 2,2 2,8 2,9 3,0 | 1,8 3,5 4,5 5,8 5,9 6,0 | 0,3 0,5 0,7 0,8 0,9 1,0 | 0,6 1,0 1,4 1,6 1,8 2,0 |
Độ sai lệch lớn nhất cho phép theo thiết kế để đảm bảo các độ KĐBĐ thành phần do tán xạ của hệ thống cho trong Bảng 7, hợp thành độ KĐBĐ toàn phần không được lớn hơn giá trị quy định trong Bảng 8.
Giá trị trung bình số học của các số đọc của đại lượng đo (quan sát) được xem là giá trị thực cần xác định cho mục đích thử nghiệm.
Nếu kết quả thử nghiệm không thỏa mãn điều kiện cho trong Bảng 4, phải loại bỏ toàn bộ loạt dữ liệu đọc ban đầu, xác định nguyên nhân, điều chỉnh lại điều kiện thử nghiệm rồi mới tiến hành đo để tạo ra bộ dữ liệu với số đọc hoàn toàn mới. Không được phép tùy tiện loại bỏ các giá trị đọc trong bộ dữ liệu (quan sát), nếu đơn giản chỉ vì chúng nằm ngoài giới hạn cho phép.
Tính sai số bằng phương pháp phân tích thống kê, nếu các sai lệch lớn và không có nguồn gốc từ sai số phương pháp hoặc từ thiết bị đo.
5.4.3 Vận tốc quay của trục bơm thử nghiệm
Phải tiến hành thử nghiệm bơm tại vận tốc trục quay trong dải từ 50% đến 120% vận tốc định mức (nếu không có thỏa thuận khác) để thiết lập đặc tính lưu tốc, cột áp toàn phần và công suất tiêu thụ. Khi vận tốc quay thay đổi hơn 20% giá trị định mức, hiệu suất bơm thay đổi đáng kể.
Phải duy trì vận tốc quay thử nghiệm NPSH trong khoảng từ 80% đến 120% vận tốc định mức, để đảm bảo lưu lượng thay đổi trong vùng từ 50% đến 120% giá trị lưu lượng có hiệu suất cao nhất tại vận tốc thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: - Thông thường, đối với phép thử phù hợp với yêu cầu trong điều 11.1.2.1 và điều 11.1.2.2 khoảng thay đổi nói trên luôn được thỏa mãn. Đối với máy bơm có mã số K nhỏ hơn hoặc bằng 2 phải tiến hành thử nghiệm theo yêu cầu tại điều 11.1.2.3, đối với bơm có hệ số K>2 cần có thỏa thuận giữa các bên liên quan.
5.4.4 Tạo cột áp toàn phần trong thử nghiệm
Có thể tạo cột áp thử nghiệm bằng nhiều cách, hoặt thót một trong hai hoặc cả hai đường ống cửa vào và đường ống cửa ra của bơm. Khi thót đường ống cửa vào, phải chú ý hiện tượng xâm thực hoặc tạo bọt khí từ nước, có thể ảnh hưởng lên vận hành bơm, thiết bị đo hoặc cả hai (xem điều 11.2.2)
5.4.5 Thử nghiệm máy bơm đối với chất lỏng khác với nước sạch
5.4.5.1 Quy định chung
Đặc tính của bơm thay đổi về căn bản khi thay đổi chất lỏng. Mặt khác, khó có thể đưa ra nguyên tắc chung để dự đoán đặc tính của bơm với các chất lỏng khác trên cơ sở đặc tính của bơm làm việc với nước sạch. Thông thường, các bên liên quan thỏa thuận, chấp nhận nguyên tắc thực nghiệm để thử nghiệm bơm bằng nước sạch.
Tham khảo hướng dẫn trong các Phụ lục G và Phụ lục H.
5.4.5.2 Đặc tính của nước sạch
Đặc tính của "nước sạch" trong tiêu chuẩn này được quy định tại Bảng 5.
Bảng 5 - Đặc tính của "nước sạch"
Đại lượng/đặc tính | Đơn vị | Trị số lớn nhất |
Nhiệt độ Độ nhớt động học Khối lượng riêng Lượng chất rắn tự do không hút nước Lượng chất rắn không hòa tan | oC m2/s kg/m3 kg/m3 kg/m3 | 40 1,75x10-6 1050 2,5 50 |
Tổng lượng khí tự do và khí hòa tan trong nước sạch phải không vượt quá thể tích bảo hòa tương ứng dưới đây
- trong mạch hở: đối với áp suất và nhiệt độ trong buồng bơm;
- trong mạch kín: đối với nhiệt độ và áp suất thực trong thùng chứa.
5.4.5.3 Đặc tính các chất lỏng, chấp nhận nước sạch thay thế để thử nghiệm
Cho phép thử nghiệm cột áp, lưu lượng và hiệu suất bằng nước sạch đối với máy bơm chất lỏng khác, nếu chất lỏng đó có đặc tính nằm trong giới hạn sau (Bảng 6)
Bảng 6 - Đặc tính chất lỏng có thể dùng nước sạch thử nghiệm thay thế
Đặc tính chất lỏng | Đơn vị | Trị số nhỏ nhất | Trị số lớn nhất |
Độ nhớt động học Khối lượng riêng Lượng chất rắn tự do không hút nước | m2/s kg/m3 kg/m3 | không giới hạn 450 -- | 10x10-6 2000 5,0 |
Lượng khí tự do và hòa tan phải không được vượt quá thể tích bão hòa tương ứng
- Đối với mạch hở, theo áp suất và nhiệt độ trong bể gom bơm;
- Đối với mạch khép kín, theo áp suất và nhiệt độ trong thùng chứa.
Thử nghiệm bơm bằng chất lỏng khác với quy định trên phải là đối tượng thỏa thuận giữa các bên liên quan.
Nếu không có thỏa thuận riêng nào, tiến hành thử nghiệm sục khí bằng nước sạch. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng kết quả thử nghiệm sẽ bị sai khác thử nghiệm tiến hành theo thủ tục trên nhưng nước không đảm bảo đủ sạch và lạnh.
- Phân tích đánh giá kết quả thử nghiệm
6.1 Quy đổi kết quả thử nghiệm về điều kiện cam kết
6.1.1 Khái quát
Các đại lượng yêu cầu kiểm tra đặc tính kĩ thuật cam kết bởi nhà chế tạo/cung cấp và cho trong điều 4.1 nhìn chung được đo ở điều kiện nhiều ít khác so với điều kiện của các cam kết.
Do vậy,để xác định liệu các cam kết có được thỏa mãn hay không ở điều kiện cam kết, cần thiết phải quy đổi các đại lượng đo được ở điều kiện thực tế và điều kiện cam kết.
6.1.2 Quy đổi kết quả đo về dữ liệu dựa trên tốc độ quay (hay tần số) quy định và khối lượng riêng.
Tất cả các dữ liệu thử nghiệm thực hiện ở vận tốc quay n sai khác so với quy định, phải được quy đổi về giá trị định mức chuẩn nsp.
Nếu vận tốc quay n sai khác so vớn nsp và chất lỏng thử nghiệm sai khác so với chất lỏng quy định, nhưng nằm trong giới hạn cho phép (theo quy định trong điều-5.4.3 và điều-5.4.5.3 tương ứng). Kết quả đo lưu lượng Q, cột áp toàn phần của bơm H, công suất đầu vào P, và hiệu suất h có thể được quy đổi theo các công thức tương ứng sau
Tương tự, NPSHR được quy đổi theo biểu thức
Trước tiên, chọn giá trị chỉ số hàm mũ x = 2 trong công thức (35) để xấp xỉ hóa NPSH,nếu các điều kiện quy định trong điều 5.4.3 về vận tốc trục quay và lưu lượng không gây nên bọt khí tại cửa vào bánh công tắc. Nếu chỉ số mũ x nằm giữa = 1,3 đến 2, các bên liên quan có thể xem xét thỏa thuận để thiết lập công thức quy đổi.
Nếu các cam kết của liên hợp bơm tại điều 4.1 dựa trên tần số và điện áp lưới điện cung cấp (thay vì vận tốc quay), phải thay thế nsp bằng fSP và n - bằng f tương ứng khi quy đổi lưu lượng, cột áp toàn phần, công suất đầu vào và hiệu suất của bơm. Sự quy đổi này chỉ thực hiện được khi tần số sai khác không quá 1% và điện áp - không quá 5% so với điều kiện cam kết (trong khi các điều kiện vận hành khác phải được duy trì không đổi).
Nếu điều kiện ổn định của tần số và điện áp trên (tần số sai khác không quá 1% và điện áp - không quá 5%) không được thỏa mãn, các bên liên quan phải thỏa thuận lại, khi cần thiết.
6.1.3 Thử nghiệm tại NPSHA khác với điều kiện cam kết
Hiệu suất của bơm tại NPSHA cao không được chấp nhận, sau khi hiệu chỉnh tốc độ quay trong vùng cho phép theo điều-5.4.3, để chỉ hiệu suất tại cột áp hút dương tối thiểu NPSHA thấp hơn.
Tuy nhiên, hiệu suất bơm tại NPSHA thấp có thể được chấp nhận, sau khi hiệu chỉnh tốc độ qua trong khoảng cho phép quy định trong điều 5.4.3, để chỉ hiệu suất bơm tại NPSHA cao hơn, đảm bảo rằng không có sục khí đã được kiểm tra phù hợp với điều 11.1.2.2 hoặc điều 11.1.2.3.
6.2 Độ không đảm bảo đo (KĐBĐ)
6.2.1 Khái quát
Mọi phép đo hiển nhiên đều gắn liền với độ KĐBĐ, dù rằng thủ tục đo và thiết bị đo cũng như các phương pháp phân tích hoàn toàn phù hợp với các quy định trong tiêu chuẩn này.
6.2.2 Xác định độ KĐBĐ ngẫu nhiên
Độ KĐBĐ ngẫu nhiên của kết quả đo có trị số bằng hai lần độ lệch chuẩn được xác định theo phương pháp xác suất thống kê chuẩn, quy định trong ISO 5198 hoặc các tiêu chuẩn thích hợp.
Khi các sai số riêng phần (tổ hợp của chúng là độ KĐBĐ) độc lập lẫn nhau, nhỏ và nhiều số liệu, có phân bố chuẩn (Gausian), có xác suất 95 % sai số thực (ví dụ: sai lệch giữa giá trị đo và giá trị thực) nhỏ hơn độ KĐBĐ.
6.2.3 Độ KĐBĐ hệ thống lớn nhất cho phép
Độ KĐBĐ phụ thuộc một phần vào độ KĐBĐ dư trong thiết bị đo hay phương pháp đo sử dụng. Sau khi loại trừ tất cả các sai số đã biết bằng hiệu chuẩn, đo cẩn thận kích thước, lắp đặt đúng cách v.v. sai số luôn tồn tại không thể giảm bằng cách lặp lại các phép đo bằng cùng các thiết bị đo, cùng phương pháp… Thành phần sai số này được gọi là sai số hệ thống.
Các điều 7 đến điều 11 mô tả các phương pháp đo khác nhau và thiết bị sử dụng để đo lưu lượng, cột áp bơm toàn phần, tốc độ quay, công suất bơm đầu vào, và trị số NPSHR trong dải chính xác yêu cầu thử nghiệm cấp 1 và cấp 2.
Độ KĐBĐ hệ thống được biết trước của thiết bị đo hay phương pháp đo áp dụng nhờ hiệu chuẩn hay so sánh với các chuẩn khác phải không được vượt quá giới hạn cho phép lớn nhất quy định trong Bảng 7. Các trang thiết bị và phương pháp đo phải được các bên liên quan chấp nhận.
Bảng 7 - Độ KĐBĐ hệ thống cho phép
Đại lượng đo | Độ KĐBĐ cho phép, % | |
Cấp 1 | Cấp 2 | |
Lưu lượng Tốc độ quay Mômen xoắn Cột áp toàn phần của bơm Công suất động lực đầu vào (Tính từ mômen xoắn và tốc độ quay) | ±1,5 ±0,35 ±0,9 ±1,0 ±1,0 | ±2,5 ±1,4 ±2,0 ±2,5 ±2,0 |
6.2.4 Độ KĐBĐ toàn phần
Độ KĐBĐ ngẫu nhiên do đặc tính của hệ thống thiết bị đo hoặc do sự biến động của giá trị đo hay do cả hai, xuất hiện trực tiếp như sự phân tán kết quả đo. Không như độ KĐBĐ hệ thống, độ KĐBĐ ngẫu nhiên có thể giảm bằng cách tăng số lượng đo của cùng một đại lượng ở cùng một điều kiện.
Độ KĐBĐ toàn phần được tính toán bằng căn bậc hai của tổng các bình phương các độ KĐBĐ hệ thống và ngẫu nhiên.
Độ KĐBĐ toàn phần đến mức có thể, được xác định ngay sau khi phép đo được thực hiện và điều kiện vận hành liên quan.
Tuân thủ các quy định về độ KĐBĐ hệ thống trong điều 6.2.3 và các yêu cầu về qui trình thử quy định trong tiêu chuẩn này, giả sử độ KĐBĐ toàn phần phải không lớn hơn giá trị trong bảng 8 với độ tin cậy 95 %.
Bảng 8 - Độ KĐBĐ toàn phần cho phép
Đại lượng đo | Độ KĐBĐ cho phép | ||
Ký hiệu | Cấp 1, % | Cấp 2, % | |
Lưu lượng Vận tốc quay Mômen xoắn trục quay | eQ en eT | ±2,0 ±0,5 ±1,4 | ±3,5 ±2,0 ±3,0 |
Cột áp toàn phần của bơm Công suất truyền động Công suất bơm (tính từ mômen và tốc độ quay) | eH ePgr eP | ±1,5 | ±5,5 |
Công suất bơm (tính từ công suất dẫn động và hiệu suất động cơ hmot) | eP | ±2,0 | ±4,0 |
6.2.5 Độ KĐBĐ xác định hiệu suất
Độ KĐBĐ liên hợp của hiệu suất toàn phần và hiệu suất của bơm tính theo công thức sau
Độ KĐBĐ cho trong Bảng 8 và Bảng 9 biểu thị độ sai lệch cho phép của giá trị đại lượng đo so với giá trị thực
Đại lượng đo | Độ KĐBĐ liên hợp | ||
Ký hiệu | Cấp 1, % | Cấp 2, % | |
Hiệu suất toàn phần (tính từ Q, H và Pgr) Hiệu suất bơm (tính từ Q, H, Pgr và n) Hiệu suất bơm (tính từ Q, H, Pgr và hmot) | engr en en | ±2,9 ±2,9 ±3,2 | ±6,1 ±6,1 ±6,4 |
CHÚ THÍCH: Đối với độ KĐBĐ thành phần gây nên do các tổn thất (xem điều 10.4). Với hmot-hiệu suất của động cơ dẫn động. |
Bảng 9 - Giới hạn độ KĐBĐ toàn phần xác định hiệu suất
6.3 Hệ số sai lệch cho phép
Độ KĐBĐ do chế tạo trong quá trình hoàn thiện, sai lệch kích thước hình học so với bản vẽ thiết kế là điều không tránh khỏi đối với mọi máy bơm.
Khi so sánh kết quả các trị số cam kết (điểm vận hành), sẽ cho phép sai lệch, bao gồm các tán xạ cho phép trong các dữ liệu vận hành giữa các bơm được thử nghiệm và bơm không có bất kỳ sự không đảm bảo về chế tạo.
Cần phải chỉ ra rằng các sai lệch trong thói quen vận hành bơm đều liên quan đến máy bơm thực tế mà không phải vì điều kiện thử nghiệm và độ KĐBĐ.
Để thuận lợi cho việc kiểm chứng các trị số cam kết, khuyến cáo quy định các hệ số dung sai. Các hệ số sai lệch ±tQ, ±tH và th đối với lưu lượng, cột áp toàn phần và hiệu suất bơm tương ứng sẽ được áp dụng cho các điểm cam kết QG, HG;
Nếu không có sự thỏa thuận nào đối với các trị số sẽ sử dụng, sẽ áp dụng các giá trị cho trong Bảng 10.
Bảng 10 - Hệ số sai lệch (dung sai) cho phép
Đại lượng đo | Hệ số sai lệch cho phép | ||
Ký hiệu | Cấp 1, % | Cấp 2, % | |
Lưu lượng Cột áp toàn phần của bơm Hiệu suất của bơm | tQ tH th | ±4,5 ±3 -3 | ±8 ±5 -5 |
Cho phép thỏa thuận miền dung sai/sai lệch khác (ví dụ: chỉ đưa ra các hệ số sai lệch dương) và ghi trong hợp đồng.
Độ sai lệch đặc tính kĩ thuật của máy bơm có công suất đầu vào nhỏ hơn 10kW, sản xuất hàng loạt so với đường cong đặc tính trong lý lịch bơm thường khá lớn (Phụ lục A).
6.4 Kiểm chứng các điều cam kết
6.4.1 Khái quát
Kiểm chứng mỗi điều cam kết phải được thực hiện, so sánh kết quả thử nghiệm thu được với các trị số cam kết trong hợp đồng (bao gồm cả các dung sai sai lệch liên quan)
6.4.2 Kiểm chứng lưu lượng, cột áp và hiệu suất
Kết quả đo phải được qui đổi về tốc độ (hoặc tần số) qui định theo điều 6.1.2. Vẽ đường cong ứng với lưu lượng bám sát các điểm đo và thể hiện đặc tính của bơm;
Miền sai lệch cho phép giới hạn bởi các đoạn thẳng nằm ngang ±tQ.QG và đoạn thẳng đứng ±tH.HG đi qua điểm cam kết QG, HG;
Cột áp và lưu lượng cam kết được xem là thỏa mãn, nếu đường cong H(Q) cắt hoặc ít nhất chạm các đoạn thẳng đứng hoặc nằm ngang nói trên (hình-2);
Hiệu suất được xác định từ giao điểm của đường cong thực nghiệm H(Q) với đường thẳng đi qua điểm cam kết QG, HG và điểm gốc Hệ tọa độ QH, từ điểm này kẻ đường thẳng đứng tới điểm cắt đường cong h(Q);
Điều kiện cam kết đối với hiệu suất bơm nằm trong khoảng sai lệch cho phép (Hình 2), nếu giá trị hiệu suất tại điểm giao nhau cao hơn hoặc ít nhất bằng hG (1-th).
CHÚ THÍCH: Công suất đầu vào thực tế có thể cao hơn giá trị công bố nếu giá trị đo lưu tốc Q và cột áp H lớn hơn các giá trị cam kết QG và HG, nhưng phải nằm trong khoảng sai lệch cho phép: QG + (tG.QG); HG + (tG.HG). Tương tự đối với hiệu suất.
6.4.3 Kiểm chứng cột áp hút dương tối thiểu NPSH cam kết
Hiệu ứng sục khí và giá trị NPSH cam kết phải thỏa mãn các yêu cầu cho trong điều 11.1.
6.5 Điều chỉnh về đặc tính kĩ thuật công bố
6.5.1 Giảm đường kính bánh công tác
Thông thường, phải giảm đường kính cánh bơm nếu đặc tính kĩ thuật của bơm cao hơn đặc tính đã công bố. Trong Phụ lục B đưa ra một số hướng dẫn giảm đường kính ngoài của cánh bơm, không vượt quá 5 % đối với bơm có mã số kiểu K £ 1,5.
Nếu sai lệch giữa giá trị công bố và giá trị đo là đủ nhỏ (nằm trong vùng cho phép), có thể không tiến hành loạt thử nghiệm mới bằng cách áp dụng luật tỉ lệ để đánh giá các đặc tính mới;
Áp dụng phương pháp này và các điều kiện thực tế để giảm đường kính cánh bơm phải là đối tượng thỏa thuận của các bên liên quan.
Phụ lục B của tiêu chuẩn này đưa ra chỉ dẫn có thể áp dụng khi giảm đường kính cửa ra chính của bánh công tác không vượt quá 5 % đối với bơm có số kiểu K £ 1,5.
Hình 2 - Kiểm chứng lưu lượng, cột áp và hiệu suất cam kết
6.5.2 Điều chỉnh vận tốc
Nếu bơm không đạt hoặc vượt quá các giá trị cam kết, nhưng có bộ điều chỉnh vận tốc quay, các điểm thử nghiệm có thể được tính toán lại với các vận tốc quay khác, đảm bảo không vượt quá vận tốc quay dài hạn lớn nhất cho phép. Chấp nhận giá trị vận tốc quay lớn nhất bằng 1,02nSP, nếu không có thỏa thuận riêng biệt. Khi đó, không yêu cầu thực hiện các thử nghiệm mới.
- Đo lưu lượng
7.1 Phương pháp khối lượng
Tiêu chuẩn ISO 4185 cho đủ các thông tin cần thiết để đo lưu lượng chất lỏng bằng phương pháp cân (đo khối lượng).
Phương pháp cân, chỉ cho giá trị lưu lượng trung bình trong thời gian cần thiết để bơm đầy thùng chứa, có thể được xem là phương pháp đo lưu lượng chính xác nhất. Kết quả đo bị ảnh hưởng bởi các sai số liên quan đến quá trình cân, như đo thời gian bơm đầy thùng chứa, xác định khối lượng riêng liên quan đến nhiệt độ chất lỏng, sai số do chuyển hướng dòng chảy (phương pháp tĩnh) hay hiện tượng động học tại thời điểm cân (phương pháp động).
7.2 Phương pháp thể tích
Tiêu chuẩn ISO 8316 cho đủ các thông tin cần thiết để đo lưu lượng chất lỏng bằng phương pháp thể tích.
Phương pháp đo thể tích tiệm cận được cấp chính xác của phương pháp cân, và tương tự, chỉ cho giá trị lưu lượng trung bình trong thời gian cần thiết để làm đầy thể tích bình đong (thiết bị đo).
Hiệu chuẩn thùng chứa có thể đạt được nhờ đo mức nước sau khi cấp đầy nước, cũng có thể đo khối lượng bằng cách đong "pipette", đổ vào thùng chứa.
Phương pháp thể tích bị ảnh hưởng bởi các sai số liên quan đến hiệu chuẩn thùng chứa, đo mức nước, đo thời gian cấp đầy nước vào thùng và sai số do chuyển dòng. Ngoài ra cần phải kiểm tra để đảm bảo thùng chứng không bị rò rỉ, và hiệu chính rò rỉ nếu cần.
Tuy nhiên, ở nơi áp dụng phương pháp thể tích cần thực hiện ngoài hiện trường và khi có lưu lượng lớn, nếu có thể sử dụng thiết bị đong, thể tích thùng chứa tự nhiên phải được xác định theo quy trình hình học và địa hình (tham khảo IEC 60041 về hướng dẫn sử dụng phương pháp này). Cần phải nhấn mạnh rằng phương pháp này có độ chính xác thấp hơn do gặp khó khăn khi đo mức vì tính ổn định hoặc đồng nhất không cao.
7.3 Thiết bị đo chênh áp (áp suất vi sai)
Cấu trúc, lắp đặt và sử dụng đĩa chênh áp (orifice plate), vòi phun và ống venture là các đối tượng của tiêu chuẩn ISO 5167-1, còn trong ISO 2186 quy định về ống nối thiết bị đo áp suất.
Phải đặc biệt chú ý đến chiều dài tối thiểu của đường dẫn thẳng phía thượng lưu của thiết bị đo chênh áp; chiều dài tối thiểu đối với một số cấu trúc đường được quy định trong ISO 5167-1. Cần thiết phải lắp thiết bị đo chênh áp phía thượng lưu trước bơm (không nằm trong bảng nói ở trên); bơm phải được xem xét theo mục đích của tiêu chuẩn này để tạo ra sự nhiễu loạn trong dòng chảy tương đương với cút cong 90o hoặc trong cùng mặt phẳng xoắn ốc của bơm hay tầng cuối cùng của bơm nhiều tầng, hoặc nhánh ra của bơm.
Cũng cần phải lưu ý rằng đường kính của đường ống và hằng số Reynold phải nằm trong dải quy định của ISO 5167-1 đối với mỗi loại trang thiết bị tương ứng.
Phải đảm bảo rằng thiết bị đo lưu lượng không bị ảnh hưởng của hiện tượng xâm thực hay sục khí có thể xảy ra, ví dụ: tại các van điều khiển. Sự có mặt của khí có thể phát hiện được nhờ van khí trên thiết bị đo.
Có thể kiểm tra thiết bị đo áp suất bằng cách so sánh với áp kế cột chất lỏng hay áp kế khối lượng tích động (áp kế trọng tải), hoặc mấu chuẩn áp suất khác.
Nếu tất cả các yêu cầu của các tiêu chuẩn liên quan được thỏa mãn, hệ số xả cho trong tiêu chuẩn này có thể được sử dụng mà không cần hiệu chuẩn.
7.4 Đập tràn thành mỏng
Quy định về kết cấu, lắp đặt và sử dụng đập tràn thành mỏng hình chữ nhật hoặc hình tam giác cho trong tiêu chuẩn ISO 1438. Trong ISO 4373 quy định về thiết bị đo mức.
Phải đặc biệt chú ý đến độ nhạy cảm lớn của các thiết bị này đối với điều kiện dòng chảy phía thượng lưu và sự cần thiết đáp ứng các yêu cầu đối với đoạn kênh dẫn cửa vào.
Để áp dụng tiêu chuẩn này, vạch chi nhỏ nhất của tất cả các thiết bị đo cột áp trên đập tràn phải không lớn hơn 1,5 % lưu lượng tương ứng đo được.
7.5 Phương pháp đo diện tích vận tốc
Phương pháp này là đối tượng của tiêu chuẩn ISO 3354 và ISO 3966, đề cập đến các phép đo lưu lượng trong ống dẫn kín bằng thiết bị đo tốc độ dòng chảy và ống Pitot tĩnh tương ứng. Tiêu chuẩn này đưa ra tất cả các quy định liên quan đến điều kiện áp dụng, lựa chọn và vận hành các trang thiết bị, đo vận tốc cục bộ và tính toán lưu lượng bằng cách lấy giá trị trung bình (tích phân) phân bố vận tốc.
Sự phức tạp của phương pháp này không lý giải được đối với thử nghiệm cấp 2, nhưng đôi khi lại là phương pháp duy nhất có thể áp dụng được đối với thử nghiệm bơm cấp 1 khi có lưu lượng dòng chảy lớn.
Ngoại trừ trong các đường ống dẫn rất dài, nên bố trí đoạn đo lường phía thượng lưu của bơm để tránh dòng chảy xoáy hoặc quá rối.
7.6 Phương pháp vệt dấu
Phương pháp này áp dụng để đo lưu lượng dòng chảy trong đường ống, là đối tượng của tiêu chuẩn ISO 2975, các phần khác nhau của tiêu chuẩn này đề cập đến cả hai phương pháp hòa tan (mức bơm không đổi) và phương pháp thời gian đi qua, mỗi phương pháp hoặc sử dụng chất phóng xạ hoặc chất đánh dấu hóa học.
7.7 Các phương pháp khác
Một số thiết bị đo lưu lượng như kiểu tuốc bin, điện từ (ISO 9104) hoặc thậm chí siêu âm, dòng xoáy (vortex) hay thiết bị đo kiểu diện tích - biến đổi có thể được sử dụng, phải đảm bảo được hiệu chuẩn trước để sẵn sàng như một trong các phương pháp chính mô tả trong điều-7.1 hay điều-7.2. Khi được lắp đặt cố định tại nơi thử nghiệm, chúng cần được hiệu chuẩn định kỳ.
Hiệu chuẩn phải có hiệu lực đối với toàn bộ thiết bị đo lưu lượng và hệ thống đo lường liên quan. Hiệu chuẩn phải được thực hiện ở điều kiện vận hành thực tế (áp suất, nhiệt độ, chất lượng nước v.v.) trong quá trình thử. Phải chú ý để đảm bảo thiết bị đo lưu lượng không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng xâm thực/sục khí trong quá trình thử.
Thiết bị đo lưu lượng kiểu tuốc bin và điện từ không yêu cầu đoạn ống thẳng phía thượng lưu quá dài (chiều dài khoảng 5D là đủ) và có thể đạt được cấp chính xác đủ cao. Thiết bị đo kiểu siêu âm rất nhạy cảm đối với các nhiễu loạn phân bố dòng chảy và phải được hiệu chuẩn ở điều kiện vận hành thực tế. Việc sử dụng thiết bị đo biến đổi diện tích chỉ hạn chế sử dụng cho thử nghiệm cấp 2.
Sưu tầm biên soạn bởi: https://honto.vn