TCVN 8635 : 2011 - phần 2
4.2.2 Ống xi phông bằng thép dùng trong công trình thủy lợi nên sử dụng loại ống liền chế tạo sẵn có kích thước và chất lượng ống theo tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời cho phép sử dụng các ống thép chế tạo bằng phương pháp lốc từ thép tấm và hàn liền mạch, hàn nối ống.
4.3 Xác định các thông số xi phông
4.3.1 Đường kính trong ống xi phông
Xác định theo công thức sau:
Trong đó
Q là lưu lượng lớn nhất trong kênh, m3/s;
v là vận tốc của nước trong ống xi phông, m/s, được quy định tại 4.7.
4.3.2 Chiều dày ống xi phông
4.3.2.1 Chiều dày ống xi phông được tính theo các công thức sau:
Trong đó:
d là chiều dày tính toán của thành ống, cm;
Dng là đường kính ngoài của ống xi phông, cm;
p là áp suất trong ống, MPa;
n là hệ số làm việc quá tải của ống xi phông: n = 1,2.
4.3.2.2 Ống xi phông chôn ngầm dưới đất sâu hơn 3 m hoặc có tỷ số thì chiều dày tính theo công thức (10) và (11):
Trong đó: N, M là tổ hợp lực và mô men uốn tác dụng lên ống xi phông theo mặt cắt dọc.
4.3.2.3 Chiều dầy thành ống được chọn tăng lên so với chiều dầy tính toán quy định quy định sau:
a) Tăng lên 1 mm cho các đường ống không bị bào mòn bởi phù sa và sự phá hoại của sinh vật trong nước.
b) Tăng lên từ 2 mm đến 3 mm cho các đường ống có sự bào mòn bởi phù sa và sự phá hoại của sinh vật trong nước.
4.4 Chiều dày khuỷu cong của ống xi phông
4.4.1 Chiều dày khuỷu cong của ống xi phông tính theo công thức sau:
d’ là chiều dày tính toán của thành ống khuỷu cong, cm;
Dcng là đường kính ngoài của thành ống khuỷu cong, cm;
R1 là ứng suất vật liệu tính toán của khuỷu cong , MPa;
R1TC là ứng suất tiêu chuẩn bằng trị số nhỏ nhất của sức kéo đứt tức thời vật liệu khuỷu cong xi phông và ở chỗ nối của chúng, MPa;
R2TC là ứng suất tiêu chuẩn bằng trị số nhỏ nhất của giới hạn chảy khi kéo, nén và uốn vật liệu khuỷu cong xi phông và ở chỗ nối của chúng, MPa;
a là hệ số khả năng chịu tải của khuỷu cong xi phông, có thể sử dụng số liệu quy định trong bảng C.3 phụ lục C.
CHÚ THÍCH:
a) Áp lực lớn nhất xảy ra khi vận hành hoặc thử nghiệm không được vượt quá áp lực đã thử nghiệm cút cong và ống xi phông trong nhà máy;
b) Đối với cút cong chế tạo bằng ống hàn và có mối hàn về m ột phía, các trị số có sức bền tính toán và tiêu chuẩn cần phải nhân với hệ số 0,8.
4.4.2 Khuỷu cong kiểu hàn chôn ngầm dưới đất sâu hơn 3 m hoặc có tỷ số d'/ Dcng < 1/ 100 thì chiều dày được tính theo công thức (10) và (11) quy định tại 4.3.2.2.
4.5 Tính toán mối hàn ống xi phông
4.5.1 Tính toán kiểm tra mối hàn dọc theo công thức:
Trong đó [s]ha là ứng suất cho phép của mối hàn, MPa, tham khảo bảng C.8 phụ lục C.
4.5.2 Tính toán kiểm tra mối hàn ngang theo công thức:
4.6 Cửa vào và cửa ra
Phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
- Gờ, cửa vào và cửa ra có độ nghiêng hợp lý, phù hợp tiêu chuẩn tính toán thủy lực cống dưới sâu;
- Bề mặt tiếp giáp phải phẳng, có độ nhẵn cao.
4.7 Vận tốc dòng chảy trong ống xi phông (v)
Khi tính toán thiết kế lựa chọn tiết diện đường ống xi phông phải đảm bảo tốc độ dòng chảy lớn nhất trong ống không lớn hơn 4 m/s, vận tốc nhỏ nhất phải lớn hơn vận tốc lắng đọng.
4.8 Lưới chắn rác
Tính toán lựa chọn chiều dày thanh lưới và khoảng cách giữa các thanh chắn rác phải đảm bảo tổn thất thủy lực nhỏ nhất. Tiết diện của dòng chảy tại vị trí đặt lưới chắn rác phải lớn hơn tiết diện dòng chảy trên kênh dẫn.
4.9 Bể lắng trước cửa vào xi phông
Bể lắng chất thải rắn chìm bố trí nằm trước lưới chắn rác về phía thượng lưu và phải sâu hơn đáy kênh dẫn nước. Kích thước và hình dạng bể lắng chất thải rắn phụ thuộc mật độ chất thải khi khảo sát và phải thuận tiện cho việc lấy chất thải rắn ra khỏi bể khi bảo dưỡng công trình.
4.10 Khớp co giãn
Khớp co giãn để nối đoạn ống đối đầu, có đường tâm dọc ống trùng nhau. Kết cấu phải bảo đảm kín, có khả năng co giãn theo chiều dọc ống. Các đầu nối phải thuận chiều theo hướng dòng chảy, xem sơ đồ hình A.2 phụ lục A.
4.11 Gối đỡ néo
Tính toán thiết kế gối đỡ néo phải đảm bảo:
a) Gối bằng bê tông cốt thép liên kết với nền móng công trình luôn ổn định;
b) Phải néo ống vào gối đỡ bằng các đai thép.
4.12 Gối đỡ trung gian
Tùy thuộc chiều dài thân ống xi phông có thể xác định một số gối đỡ trung gian nằm giữa hai gối đỡ néo. Kết cấu của gối đỡ trung gian phải bằng bê tông cốt thép gắn với nền công trình ổn định, các chi tiết của kết cấu phải được tính toán đảm bảo không phá vỡ định vị gối néo và ống xi phông.
4.13 Yêu cầu về bản vẽ thiết kế
4.13.1 Bản vẽ thiết kế và kích thước bản vẽ phải phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành.
4.13.2 Kết cấu chi tiết trong thiết kế phải đảm bảo gia công được theo điều kiện công nghệ tiên tiến của Việt Nam. Kích thước bao bì vận chuyển theo quy định của giao thông đường bộ, đường thủy và đường sắt để vận chuyển thiết bị đến công trình lắp đặt. Các ống xi phông phải được kê kích, chằng buộc trên phương tiện vận chuyển ổn định, không được uốn quá ứng suất cho phép.
4.13.3 Yêu cầu về sai số gia công quy định ở bảng C.4 phụ lục C.
5 Yêu cầu hồ sơ thiết kế
5.1 Hồ sơ thiết kế phải thể hiện đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tính pháp lý và tính khoa học của công trình.
5.2 Thành phần và nội dung hồ sơ thiết kế thực hiện theo quy định sau:
1) Các căn cứ pháp lý để thiết kế công trình (quyết định, tài liệu, số liệu, tiêu chuẩn có liên quan…);
2) Các tài liệu khảo nghiệm, khảo sát như thủy văn, địa chất, thủy lực đã được khẳng định bằng văn bản và đã được tính toán theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định;
3) Có đầy đủ bảng số liệu tính toán. Các bản vẽ phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công trình thiết kế;
4) Có đầy đủ hồ sơ thiết kế quy trình công nghệ, công đoạn thi công, phương pháp vận chuyển các bộ phận chi tiết xi phông tại nhà máy và tại hiện trường;
5) Lựa chọn phương pháp và dụng cụ đo kiểm tra chất lượng sản phẩm tại nhà máy chế tạo và tại hiện trường thi công để bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế được duyệt;
6) Có bản thiết kế quy trình, thời điểm hạ chìm xi phông, phương pháp kê kích, kiểm tra, san lấp và hoàn thiện sau khi hạ chìm xi phông;
7) Có biện pháp an toàn lao động;
8) Có quy trình quản lý, vận hành và bảo dưỡng xi phông theo đúng quy định hiện hành.
6 Yêu cầu chế tạo và sơn bảo vệ
6.1 Yêu cầu về chế tạo
6.1.1 Ống xi phông phải chế tạo theo đúng bản vẽ thiết kế được duyệt.
6.1.2 Ưu tiên dùng ống thép liền tiêu chuẩn có kích thước phù hợp để chế tạo các bộ phận của xi phông.
6.1.3 Khi chế tạo chi tiết ống xi phông bằng phương pháp lốc tròn phải dùng máy lốc 3 trục để cuốn ống, không được gò ống bằng tay .
6.1.4 Các yêu cầu kỹ thuật khi hàn ống xi phông:
a) Hai mặt đầu của đoạn ống phải thẳng góc với đường tâm trục dọc ống;
b) Tại vị trí mối hàn dọc của ống phải có cùng bán kính với bán kính đường tròn ống;
c) Phân cấp các đường hàn của đường ống cần đảm bảo yêu cầu sau:
- Tất cả các đường hàn dọc vỏ ống phải là đường hàn cấp I;
- Các đường hàn ngang đối với công trình từ cấp II trở lên là đường hàn cấp I. Đối với công trình cấp III cấp IV là đường hàn cấp II. Các đường hàn ở đai tăng cứng, đai mố néo, mố đỡ trung gian, mối bù co giãn cửa kiểm tra là đường hàn cấp II. Còn lại là đường hàn cấp III;
- Chất lượng các loại đường hàn (cấp I, cấp II, cấp II) quy định trong bảng C.7 phụ lục C .
6.1.5 Dung sai cho phép khi chế tạo, lắp ráp đường ống áp lực bằng thép quy định trong bảng C.4 phụ lục C .
6.1.6 Tại những vị trí trục tim của đường ống thay đổi đồng thời theo hai phương thẳng đứng và phương nằm ngang, thì tại những vị trí ấy đường ống phải được thiết kế chế tạo bằng một khuỷu cong trong không gian 3 chiều.
6.1.7 Những khuỷu cong được chia thành nhiều đoạn ống nối lại với nhau theo góc ở tâm bán kính cong, chiều dài mỗi đoạn không nhỏ hơn 300 mm.
6.1.8 Bán kính cong của tâm các khuỷu cong không nhỏ hơn 3 lần đường kính trong của khuỷu.
6.1.9 Khi thiết kế các đoạn ống lắp nối của đường ống cần kết hợp kích cỡ của thép tấm với các quy định về vị trí các đường hàn dọc, hàn ngang đảm bảo sao cho:
a) Đối với những đường ống có đường kính lớn, các đoạn ống lắp nối được chế tạo gồm nhiều tấm thép ghép lại. Khoảng cách theo chu vi ống giữa các đường hàn dọc của các tấm kề nhau a không được nhỏ hơn 5 lần chiều dầy vỏ ống, xem hình D.2 phụ lục D;
b) Các đai tăng cường hàn cách đường hàn ngang theo chu vi ống một khoảng không được nhỏ hơn 100 mm;
c) Các đường hàn dọc của các đoạn ống lắp nối nhất thiết phải nằm trong các vùng quy định I, II, III và IV, xem hình D.3 phụ lục D;
d) Các đường hàn cốt ống phải vát cạnh, góc vát 600, phần nhô lên mặt trong cột ống không qúa 3 mm;
e) Các vành đai phải đặt cách đường hàn ngang của cột ống một đoạn c, xem hình D.3 phụ lục D và thoả mãn điều kiện: c ³ 0,6
6.2 Yêu cầu về sơn phủ bảo vệ bề mặt
6.2.1 Toàn bộ bề mặt kim loại của đường ống xiphông và các cấu kiện ở chế độ làm việc tĩnh đều phải được sơn bảo vệ để chống lại sự ăn mòn và han rỉ .
6.2.2 Vật liệu sử dụng để sơn phủ bảo vệ bề mặt phải có đủ nhãn mác, đúng chủng loại và chỉ tiêu kỹ thuật theo yêu cầu thiết kế. Trước khi sơn phủ, bề mặt đường ống phải được làm sạch theo đúng quy trình. Phải thực hiện theo đúng quy trình sơn phủ và quy trình bảo dưỡng sơn do thiết kế quy định.
6.2.3 Sơn phủ mặt trong của đường ống phải đảm bảo điều kiện thủy lực và các thành phần hạt, thành phần hóa học của nước do cơ quan thiết kế cung cấp.
6.2.4 Bề mặt ngoài của đường ống sau khi sơn chống gỉ phải bọc vải tẩm nhựa đường 2 lớp, chiều dày lớp bọc không nhỏ hơn 6 mm, hoặc được bảo vệ bằng phun phủ kẽm hoặc bọc lớp bitum.
7 Kiểm tra khi chế tạo tại nhà máy
7.1 Yêu cầu chung
7.1.1 Kiểm tra chất lượng vật liệu: quy cách và chất lượng vật liệu theo đồ án thiết kế.
7.1.2 Kiểm tra chất lượng chế tạo sau mỗi nguyên công. Nếu nguyên công trước chưa được kiểm tra hoặc kiểm tra không đạt thì không cho phép thực hiện nguyên công tiếp theo.
7.1.3 Người kiểm tra phải lập sổ nhật ký theo dõi kết quả kiểm tra.
7.2 Nội dung kiểm tra
7.2.1 Kiểm tra chất lượng đường hàn phải tuân theo quy định hiện hành, bao gồm các nội dung sau:
1) Kiểm tra kích thước theo thiết kế;
2) Kiểm tra mối hàn;
3) Kiểm tra chất lượng bảo vệ bề mặt;
4) Kiểm tra dấu hiệu các bộ phận sẽ lắp ghép với nhau.
7.2.2 Khối lượng công tác kiểm tra chất lượng đường hàn quy định như sau:
a) Đối với đường hàn cấp I:
1) Siêu âm: kiểm tra 100 % chiều dài đường hàn ;
2) Soi quang tuyến:
- Không nhỏ hơn 25 % chiều dài đường hàn và không ít hơn 480 mm;
- Kiểm tra 100 % các điểm giao nhau của mối hàn dọc và mối hàn ngang;
b) Đối với đường hàn cấp II:
- Siêu âm: kiểm tra 100 % chiều dài đường hàn;
- Soi quang tuyến (hoặc chụp X quang): kiểm tra không nhỏ hơn 10 % chiều dài đường hàn và không ít hơn 240 mm.
7.2.3 Kiểm tra chất lượng lớp bảo vệ bề mặt ống xi phông quy định như sau:
a) Chỉ thực hiện công tác bảo vệ bề mặt khi đã có xác nhận toàn bộ mối hàn của ống đã được kiểm tra và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
b) Kiểm tra quá trình xử lý và làm sạch bề mặt của ống trước khi sơn chống gỉ;
c) Kiểm tra chiều dày, số lượng lớp sơn chống gỉ và sơn phủ;
d) Kiểm tra chiều dày lớp bitum bảo vệ bề mặt ngoài ống xi phông.
7.2.4 Kiểm tra tổng thể toàn bộ ống xi phông theo nội dung: chất lượng, đồng bộ... đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật theo thiết kế và đủ điều kiện cho việc hạ chìm ống xi phông.
7.3 Thử nghiệm đường ống áp lực
7.3.1 Quy trình và sơ đồ thử nghiệm thủy lực đường ống được lập đồng thời với đồ án thiết kế.
7.3.2 Sơ đồ thí nghiệm thủy lực đường ống gồm 2 loại do thiết kế quy định gồm:
- Sơ đồ thử phân đoạn;
- Sơ đồ thử tổng thể.
7.3.3 Thử nghiệm đường ống bằng áp lực nước với áp suất thử bằng 1,25 lần đến 1,50 lần áp suất làm việc của ống xi phông, thời gian thử không nhỏ hơn 5 phút.
7.3.4 Công tác chuẩn bị thử nghiệm, hồ sơ tài liệu và qui trình thử nghiệm được lập phải phù hợp với quy định hiện hành về thử nghiệm đường ống áp lực bằng thép.
8 Nghiệm thu chế tạo
8.1 Chỉ tiến hành nghiệm thu trước khi hạ chìm ống xi phông khi có đầy đủ các hồ sơ thiết kế chế tạo, có đầy đủ văn bản nghiệm thu các công đoạn và nghiệm thu tổng thể ống xi phông.
8.2 Các bước nghiệm thu, thành phần hội đồng nghiệm thu và lập hồ sơ nghiệm thu trước khi xuất xưởng thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Xem lại: TCVN 8635 : 2011 - phần 1
Xem tiếp: TCVN 8635 : 2011 - phần 3
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn