TCVN 7388-1:2013 - phần 3
9.2.3. Kiểm tra đáy chai
Cắt đáy chai bằng các mặt cắt theo kinh tuyến và một trong các mặt cắt này được đánh bóng để kiểm tra dưới kính phóng đại có độ phóng đại giữa 5 lần và 10 lần.
Chai được xem là có khuyết tật nếu phát hiện ra các vết nứt. Chai cũng được xem là có khuyết tật nếu các kích thước của các lỗ rỗ hoặc các tạp chất lẫn vào đạt tới giá trị có thể gây ra mất an toàn.
Trong trường hợp nghi ngờ đáy chai được bịt nút, sau khi xem xét sơ bộ phải cho ăn mòn phần tiết diện để xác minh không có nút bịt. Không được phê duyệt các chai được bịt nút.
Trong bất cứ trường hợp nào, chiều dày hoàn chỉnh (tức là chiều dày không có khuyết tật) ở giữa các đáy chai cũng không được nhỏ hơn chiều dày nhỏ nhất quy định (xem 7.4.1).
9.3. Giấy chứng nhận phê duyệt kiểu
Nếu các kết quả kiểm tra theo 9.2 đáp ứng yêu cầu, cơ quan kiểm tra sẽ cấp giấy chứng nhận phê duyệt kiểu. Phụ lục C đưa ra một ví dụ tiêu biểu về giấy chứng nhận phê duyệt kiểu. Các loại giấy chứng nhận khác có cùng nội dung tối thiểu cũng được chấp nhận.
10. Thử theo lô
10.1. Yêu cầu chung
10.1.1. Tất cả các thử nghiệm để kiểm tra chất lượng chai chứa khí phải được thực hiện tại thời điểm hoàn thành việc chế tạo chai, chẳng hạn tại bất kỳ giai đoạn nào sau quá trình nhiệt luyện.
Để thử theo lô, nhà chế tạo phải cung cấp cho cơ quan kiểm tra:
- Giấy chứng nhận phê duyệt kiểu;
- Giấy chứng nhận phân tích mẻ thép được cung cấp cho việc chế tạo chai;
- Bằng chứng về việc đã thực hiện nhiệt luyện thích hợp;
- Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra siêu âm;
- Danh mục các chai, số loạt sản xuất và ghi nhãn theo yêu cầu;
- Xác nhận về việc đã kiểm tra ren theo calíp ren. Các calíp ren sử dụng được quy định trong tiêu chuẩn [ ví dụ TCVN 9316-2 (ISO 11363-2)].
10.1.2. Trong quá trình thử lô, cơ quan kiểm tra phải
- Xác minh rằng đã có giấy chứng nhận phê duyệt kiểu và các chai phù hợp với giấy chứng nhận phê duyệt kiểu;
- Kiểm tra để cho phép rằng các yêu cầu trong các Điều 6, 7 và 8 đã được đáp ứng và đặc biệt là kiểm tra bằng mắt bề mặt bên ngoài và bên trong chai, hoặc kiểm tra kết cấu của chai có đạt yêu cầu hay không. Cơ quan kiểm tra phải xác minh xem các yêu cầu trong 7.7, 7.8 và 8.2 đến 8.9 có được nhà chế tạo đáp ứng. Kiểm tra bằng mắt phải được thực hiện ít nhất với 10% số chai được đệ trình kiểm tra. Tuy nhiên nếu tìm thấy một khuyết tật không chấp nhận được (xem ví dụ trong Phụ lục A) thì phải kiểm tra bằng mắt 100 % số chai;
- Lựa chọn các chai cần thiết trong lô để thử phá hủy và giám sát các thử nghiệm quy định trong 10.1.2 a) (thử nổ thủy lực) và 10.1.2 b) (thử cơ tính). Khi cho phép có các thử nghiệm lựa chọn, khách hàng và nhà chế tạo phải thỏa thuận với nhau về các thử nghiệm được tiến hành;
- Kiểm tra để xác minh rằng các thông tin do nhà chế tạo cung cấp được nêu trong 10.1.1 là đúng; phải thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên;
- Đánh giá các kết quả thử độ cứng được nêu trong 11.3.
Phải thực hiện các thử nghiệm sau cho mỗi lô chai:
a) Trên một chai, một phép thử nổ thủy lực (xem 10.5);
b) Trên một chai tiếp theo :
- Một phép thử kéo theo hướng dọc (xem 10.2);
- Hai phép thử uốn (xem 10.3.1) theo hướng chu vi hoặc một thử nghiệm nén bẹp (xem 10.3.2) hoặc một thử nghiệm nén bẹp vòng (xem 10.3.3);
- Ba phép thử va đập theo hướng ngang hoặc hướng dọc như quy định trong 10.4 khi chiều dày của chai cho phép gia công mẫu thử có chiều dày tối thiểu là 3 mm;
- Đối với chai được chế tạo từ phôi thép đúc liên tục, thử đáy chai theo 9.2.3;
CHÚ THÍCH: Đối với vị trí các mẫu thử, xem Hình 4.
Chú dẫn:
1 Các mẫu thử uốn hoặc thử nén bẹp vòng
2 Các mẫu thử va đập ngang
3 Các mẫu thử va đập dọc (các vị trí thay thế thể hiện bằng nét đứt)
4 Mẫu thử kéo
Hình 4 - Vị trí của các mẫu thử
10.2. Thử kéo
10.2.1. Phải thực hiện thử kéo trên vật liệu được lấy từ phần hình trụ tròn của chai theo một trong các trình tự sau:
a) Các mẫu thử hình chữ nhật phải được chuẩn bị phù hợp với Hình 5 và có chiều dài thử . Hai mặt của mẫu thử đại diện cho bề mặt trong và bề mặt ngoài của chai không được gia công. Độ giãn dài đo được, A, không được nhỏ hơn 14%.
b) Các mẫu thử gia công tròn phải được chuẩn bị với đường kính lớn nhất có thể đạt được, độ giãn dài A, đo được trên chiều dài thử bằng 5 lần đường kính mẫu thử không được nhỏ hơn 16 %.
Không nên sử dụng các mẫu thử gia công tròn đối với các chiều dày thành chai nhỏ hơn 3 mm.
10.2.2. Thử kéo phải được thực hiện phù hợp với TCVN 197 (ISO 6892).
CHÚ THÍCH: Cần chú ý tới phương pháp đo độ giãn dài quy định trong TCVN 197 (ISO 6892), đặc biệt là trong trường hợp khi mẫu thử kéo có độ côn dẫn đến điểm đứt gãy cách xa trung điểm của chiều dài chuẩn.
Hình 5 - Mẫu thử kéo
10.3. Thử uốn và thử nén bẹp
10.3.1. Thử uốn
10.3.1.1. Phải tiến hành thử nghiệm uốn phù hợp với TCVN 198 (ISO 7438) trên hai mẫu thử đạt được bằng cách cắt một hoặc hai vòng có chiều rộng 25 mm hoặc 4 t, chọn giá trị nào lớn hơn, thành các mẫu thử bằng nhau. Mỗi mẫu thử phải có đủ chiều dài để có thể thực hiện được thử uốn chính xác. Chỉ gia công các mép của mẫu thử.
10.3.1.2. Mẫu thử không được có vết nứt khi được uốn ở phía trong con lăn uốn tới khi bề mặt trong của mẫu thử tiếp xúc khít với đường kính con lăn uốn (xem Hình 6).
10.3.1.3. Đường kính con lăn uốn Df, phải được thiết lập theo Bảng 4.
Đối với giới hạn bền kéo thực Rma cho trong Bảng 4, Df ≤ n x chiều dày của mẫu thử, t.
Hình 6 - Minh họa phép thử uốn
10.3.2. Thử nén bẹp
10.3.2.1. Thử nén bẹp phải được thực hiện trên một chai được lựa chọn từ mỗi lô chai sau khi nhiệt luyện.
10.3.2.2. Chai thử phải được nén bẹp giữa các mép dao hình nêm với góc nêm 60o và các mép được vê tròn tới bán kính danh nghĩa 13 mm. Chiều dài của nêm không được nhỏ hơn chiều rộng của chai được nén bẹp. Đường trục dọc của chai phải tạo thành góc xấp xỉ 90o với các mép dao.
10.3.2.3. Chai thử phải được nén bẹp cho tới khi khoảng cách giữa các lưỡi dao phù hợp với Bảng 4. Không được có vết nứt trên chai được nén bẹp khi kiểm tra bằng mắt.
Bảng 4 - Các yêu cầu thử uốn và thử nén bẹp
Giới hạn bền kéo thực, Rma MPa |
Thử uốn Trị số của n |
Thử nén bẹp (chai hoặc vòng) Trị số của ua |
Rma ≤ 800 |
4 |
6 |
800 < Rma ≤ 880 |
5 |
7 |
880 < Rma ≤ 950 |
6 |
8 |
950 < Rma < 1100 |
7 |
9 |
a Khoảng cách giữa lưỡi dao hoặc tấm ép phẳng = u x tm, trong đó tm là chiều dày thành chai trung bình ở vị trí thử. |
10.3.3. Thử ép phẳng vòng
Thử ép phẳng vòng được thực hiện trên một vòng có chiều rộng 25 mm hoặc 4 t, chọn giá trị nào lớn hơn, được lấy từ thân chai. Chỉ gia công các mép của vòng. Vòng phải được ép giữa các dụng cụ ép tới khi khoảng cách giữa các dụng cụ ép theo quy định của Bảng 4. Không được có vết nứt trên vòng được ép khi kiểm tra bằng mắt.
10.4. Thử va đập
10.4.1. Thử va đập phải được tiến hành phù hợp với TCVN 312-1 (ISO 148-1) và theo các yêu cầu dưới đây:
Các mẫu thử va đập phải được lấy theo hướng quy định trong Bảng 5 từ thành chai. Rãnh khắc phải vuông góc với mặt thành chai (xem Hình 7). Đối với các thử nghiệm theo chiều dọc, mẫu thử phải được gia công trên tất cả các mặt (trên 6 mặt). Nếu chiều dày thành không cho phép đạt được chiều rộng cuối cùng của mẫu thử là 10 mm thì chiều rộng của mẫu thử phải càng gần với chiều dày danh nghĩa của thành chai càng tốt. Các mẫu thử được lấy theo chiều ngang phải được gia công trên 4 mặt, mặt ngoài của thành chai không qua gia công và mặt trong của thành chai được gia công tùy ý như đã chú dẫn trên Hình 8.
Chú dẫn:
1 Mẫu thử ngang
2 Đường trục dọc của chai
3 Rãnh chữ V Charpy vuông góc với thành chai
4 Mẫu thử dọc
Hình 7 - Mô tả các mẫu thử va đập ngang và dọc
Chú dẫn:
1 Gia công tùy ý
2 Đầu đập
3 Mẫu thử
4 Đường tâm đập
a) Hướng đập
Hình 8 - Mô tả thử va đập ngang
10.4.2. Các giá trị chấp nhận nhỏ nhất phải theo Bảng 5.
Bảng 5 - Các giá trị chấp nhận thử va đập
Đường kính chai D, mm |
>140 |
≤ 140 |
||
Hướng thử |
Ngang |
Dọc |
||
Chiều rộng mẫu thử, mm |
3 đến 5 |
> 5 đến 7,5 |
> 7,5 đến 12 |
3 đến 10 |
Nhiệt độ thử a, oC |
-50 |
-50 |
||
Trung bình của ba mẫu Độ dai va đập b, J/cm2 Mẫu đơn |
30
24 |
35
28 |
40
32 |
60
48 |
a Đối với chai sử dụng ở nhiệt độ thấp hơn, phép thử phải được thực hiện ở nhiệt độ thấp nhất được quy định. b Độ dai va đập (J/cm2) được tính bằng cách chia năng lượng va đập cho diện tích mặt cắt ngang thực bên dưới rãnh khắc (cm2) của mẫu thử Charpy. |
10.5. Thử nổ thủy lực
10.5.1. Thiết bị thử
Thiết bị thử phải có khả năng vận hành phù hợp với các điều kiện quy định trong 10.5.2 và cung cấp được chính xác các thông tin yêu cầu trong 10.5.3.
Thiết bị thử nổ thủy lực điển hình được minh họa trên Hình 9.
10.5.2. Điều kiện thử
Vì chai và thiết bị thử được đổ đầy nước nên phải chú ý để đảm bảo cho không khí không tích tụ lại trong mạch bằng cách vận hành bơm tới khi nước được thải ra từ lỗ thoát nước hoặc van xả không khí. Trong quá trình thử phải thực hiện nén tăng áp trong hai giai đoạn liên tiếp.
a) Trong giai đoạn thứ nhất, áp suất phải được tăng lên ở mức không lớn hơn 5 bar/s tới giá trị áp suất tương ứng với sự bắt đầu của biến dạng dẻo.
b) Trong giai đoạn thứ hai, tốc độ tăng áp của bơm phải được duy trì không đổi tới khi chai bị phá hủy.
10.5.3. Xem xét kết quả thử
10.5.3.1. Xem xét kết quả thử nổ phải bao gồm:
a) Kiểm tra đường cong áp suất / thời gian hoặc đường cong áp suất / thể tích nước sử dụng, để cho phép xác định áp suất tại đó bắt đầu có biến dạng dẻo của chai cùng với áp suất nổ;
b) Kiểm tra vết nứt, rách do nổ và hình dạng của các mép vết rách.
10.5.3.2. Kết quả của thử nổ được coi là đạt khi các yêu cầu sau được đáp ứng:
a) Áp suất chảy quan sát được, ρy, phải bằng hoặc lớn hơn 1/F x áp suất thử; nghĩa là phương trình (4):
ρy ≥ 1/F x ρh (4)
b) Áp suất nổ thực, ρb, phải bằng hoặc lớn hơn 1,6 lần áp suất thử, nghĩa là ρb ≥ 1,6 ρh.
10.5.3.3. Chai phải được giữ nguyên vẹn là một khối và không vỡ thành mảnh.
10.5.3.4. Vết nứt, rách chính phải ở trên phần hình trụ tròn của chai và không được giòn, nghĩa là các mép của vết rách phải dốc nghiêng so với thành chai. Vết nứt, rách không được bộc lộ khuyết tật lớn trong kim loại và trong mọi trường hợp vết nứt, rách không được vươn tới cổ chai. Đối với đáy lõm, vết nứt, rách không được chạy xa hơn phần thân hình trụ phía đỉnh đáy và đối với đáy lồi, vết nứt, rách không được vươn tới tâm đáy.
Xem lại: TCVN 7388-1:2013 - phần 2
Xem tiếp: TCVN 7388-1:2013 - phần 4
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn