Chai chứa khí - van chai chứa khí với bộ điều áp bên trong - yêu cầu kỹ thuật và thử kiểu - phần 4
b) Độ kín khí của van bộ điều chỉnh cũng được thử với đầu ra được đóng kín và áp suất trong ngăn áp suất thấp được điều chỉnh tới giá trị p2 bằng vít điều chỉnh áp suất. Giá trị p2 phải không thay đổi trong thời gian thử nghiệm 5 min.
Cả hai thử nghiệm phải được lặp lại với áp suất thử tới hạn p3.
6.12.3.3. VIPR được chỉnh đặt trước
Độ kín khí đối với khí quyển phải được thử phù hợp với ISO 9090.
Độ kín khí của ty van bộ điều chỉnh được thử ở áp suất đầu vào lớn nhất, pw1 với đầu ra được đóng kín. Giá trị của áp suất đầu ra phải không thay đổi trong thời gian thử 5 min.
Thử nghiệm phải được lặp lại với áp suất đầu vào p3.
6.12.4. Độ kín ngoài
Đo độ kín ngoài của VIPR ở áp suất đầu vào pvt với cơ cấu điều chỉnh áp suất điều chỉnh được ở vị trí mở hoàn toàn với đầu ra được đóng kín và cơ cấu ngắt chính ở vị trí mở.
Lặp lại thử nghiệm ở áp suất đầu vào 10 bar. Cuối cùng lặp lại thử nghiệm ở 0,1 bar đối với các khí độc hại và cháy được và ở 0,5 bar đối với các khí khác.
6.13. Phương pháp thử đối với các momen (xoắn) vận hành và tháo lỏng
Phải thực hiện thử nghiệm trên một mẫu thử.
Đo các momen xoắn bằng chìa vặn có momen thích hợp và kiểm tra để bảo đảm răng các momen này tuân theo điều kiện kỹ thuật của nhà sản xuất được cho trong tài liệu (xem 6.2).
6.14. Phương pháp thử về độ bền lâu của cơ cấu ngắt chính
6.14.1. Van ngắt độc lập ở phía đầu dòng của van điều chỉnh
Thử nghiệm phải được thực hiện trên ba mẫu thử được lão hóa sơ bộ ở 65oC trong 5 ngày. Thử nghiệm này gồm có đóng và mở lặp lại hoàn toàn van ngắt. Tăng áp cho VIPR thông qua đầu nối vào tới pvt. Đóng kín van bằng momen đóng bằng hai lần momen đóng kín nhỏ nhất do nhà sản xuất quy định hoặc momen 7 N.m, lấy giá trị nhỏ hơn, hoặc sử dụng quy trình / hệ thống do nhà sản xuất đề nghị. Sau thời gian ít nhất là 6 s, giải phóng áp suất ở phía cuối dòng của ty van ra khí quyển. Sau thời gian ít nhất là 6s, mở van mà không tác động momen xoắn đáng kể nào khi nó ở vị trí mở hoàn toàn, và tăng áp cho van. Lặp lại chu kỳ này đến tổng số 2000 chu kỳ (xem Phụ lục B về quy trình chi tiết).
Bảo đảm rằng trong quá trình thử các mẫu thử phải được thử độ kín phù hợp với 6.12. Phải thực hiện thử nghiệm độ kín ở nhiệt độ môi trường xung quanh -20oC đến +65oC.
Khi đã hoàn thành thử nghiệm độ bền lâu và các thử nghiệm độ kín tiếp sau các chi tiết bít kín như các màng chắn, màng xếp, vòng chữ O phải được kiểm tra bằng mắt về độ mòn và/hoặc hư hỏng không chấp nhận được.
6.14.2. Van điều áp hoạt động như một van ngắt chính
6.14.2.1. Chức năng ngắt thu được bằng vặn ra đối với cơ cấu điều áp
Thử nghiệm phải được thực hiện trên ba mẫu thử được lão hóa sơ bộ ở 65oC trong 5 ngày. Đối với thử nghiệm này, VIPR phải được lắp đặt sao cho đầu vào được nối với một nguồn khí thử ở áp suất pvt. Cơ cấu điều áp phải được chỉnh đặt để đạt tới áp suất danh nghĩa p2 và lưu lượng Q1. Sau khi được chỉnh đặt, VIPR phải được thử nghiệm theo chu kỳ yêu cầu (xem 5.12). Mỗi chu kỳ gồm có:
- Tăng áp cho đầu nối vào ở áp suất thử, pvt, với đầu nối ra được đóng kín;
- Mở đầu nối ra sau 3,5 s;
- Đóng kín đường ống cung cấp cho đầu nối vào sau 5s để áp suất trong ngăn đầu vào đạt tới áp suất khí quyển;
- Đóng kín đầu nối ra và bắt đầu một chu kỳ mới khi kết thúc dòng chảy.
Thiết bị thử phải hợp nhất các van ở đầu dòng và cuối dòng của bộ điều chỉnh được thử để cho phép dẫn và thông hơi cho khí thử.
Sau khi hoàn thành thử nghiệm, các mẫu thử phải được thử độ kín phù hợp với 6.12. Phải thực hiện thử nghiệm độ kín ở nhiệt độ môi trường xung quanh -20 oC đến +65 oC.
Khi thử nghiệm độ bền lâu và các thử nghiệm độ kín tiếp sau đã hoàn thành, các chi tiết bít kín như các màng chắn, màng xếp và vòng chữ O phải được kiểm tra bằng mắt về độ mòn và/hoặc hư hỏng không chấp nhận được.
6.14.2.2. Chức năng ngắt thu được bằng ngắt đầu ra (van ngắt trong đầu nối ra và bộ điều chỉnh được chỉnh đặt trước)
Thử nghiệm phải được thực hiện trên ba mẫu thử được lão hóa ở 65oC trong 5 ngày. Đối với thử nghiệm này, VIPR phải được lắp đặt sao cho đầu vào được nối với một nguồn khí thử ở áp suất pvt. Cơ cấu điều áp phải được chỉnh đặt để đạt tới áp suất danh nghĩa p2 và lưu lượng Q1. Sau khi thực hiện chỉnh đặt, VIPR phải được thử theo chu kỳ (xem 5.12). Mỗi chu kỳ gồm có:
- Tăng áp suất đầu nối vào ở áp suất thử p1 với đầu ra được đóng kín;
- Mở đầu nối ra sau 3,5 s;
- Đóng kín đường ống cung cấp cho đầu nối vào sau 5s để áp suất trong ngăn đầu vào đạt tới áp suất khí quyển;
- Đóng kín đầu nối ra và bắt đầu một chu kỳ mới khi kết thúc dòng chảy.
Thiết bị thử nghiệm phải hợp nhất các van ở đầu dòng và cuối dòng của bộ điều chỉnh được thử để cho phép dẫn và thông hơi cho khí thử.
Sau khi hoàn thành thử nghiệm, đầu nối ra tích hợp với van ngắt phải được thử độ bền lâu. Với đầu vào của VIPR được tăng áp ở áp suất p3 và đường ống ở cuối dòng được ngắt, đầu nối ra phải được ngắt, các đường ống ở đầu dòng và cuối dòng có áp. Khoảng thời gian của mỗi chu kỳ không được nhỏ hơn 1 min. Phải thực hiện 100 000 chu kỳ.
Sau khi hoàn thành thử nghiệm, các mẫu thử phải được thử độ kín phù hợp 6.12. Phải thực hiện thử nghiệm độ kín ở nhiệt độ môi trường xung quanh -20 oC đến +65 oC.
Khi thử nghiệm độ bền lâu và các thử nghiệm độ kín tiếp sau đã hoàn thành, các chi tiết bít kín như màng chắn, màng xếp và vòng chữ O phải được kiểm tra bằng mắt về độ mòn và/hoặc hư hỏng không chấp nhận được.
6.15. Phương pháp thử độ bền lâu của van một chiều
Phải thực hiện thử nghiệm trên ba mẫu thử (các mẫu thử tương tự như đã nêu ở trên, xem 6.14).
Tăng áp cho van một chiều, nếu được cung cấp qua lỗ nạp tới áp suất pvt. Mở và đóng kín van một chiều theo quy định của nhà sản xuất. Đưa áp suất trở về áp suất khí quyển. Lặp lại thao tác này 1000 lần.
Sau khi hoàn thành các thử nghiệm, các mẫu thử này phải được thử độ kín phù hợp với 6.12 và các kiểm tra bên trong như đã nêu ở trên.
6.16. Phương pháp thử về bắt cháy
6.16.1. Số lượng các mẫu thử
Phải thực hiện thử nghiệm trên ba mẫu thử.
6.16.2. VIPR có áp suất điều chỉnh được
Trước khi bắt đầu thử nghiệm, giữ cho VIPR thử ở nhiệt độ phòng. Phơi ba mẫu thử của VIPR qua đầu nối nạp có các thay đổi đột ngột (sốc) về áp suất từ oxy công nghiệp [độ tinh khiết nhỏ nhất 99,5%, lượng hydrocacbon nhỏ hơn hoặc bằng 10 μg/g (10 ppm)]. Sử dụng thiết bị thử được chỉ dẫn trên Hình 7.
Tăng áp suất từ áp suất khí quyển tới áp suất thử trong thời gian (20o-5) ms được đo trước khi thử VIPR (xem Hình 7). Sử dụng áp suất thử bằng pvt. Nhiệt độ của khí là (60 ± 3) oC.
Tác động một loạt 20 lần thay đổi áp suất một cách đột ngột (sốc áp suất) ở các khoảng thời gian 30 s. Tác động mỗi sốc áp suất trong 10 s. Sau mỗi sốc áp suất, đưa VIPR thử về áp suất khí quyển khi không dùng bộ điều áp mà dùng một van thông hơi ở đầu dòng. Giữa các sốc áp suất, giữ áp suất khí quyển trong thời gian ít nhất là 3 s (xem Hình 8).
Trong quá trình thực hiện một loạt các thử nghiệm, không tăng áp suất đầu vào (áp suất thử) lớn hơn 3%.
Nếu van ngắt được bố trí như chỉ dẫn trên Hình 9, thực hiện các thử nghiệm trong các điều kiện sau:
a) Van một chiều được đóng kín;
b) Van một chiều được mở và van ngắt được đóng kín;
c) Van một chiều được mở, van ngắt được mở và van của bộ điều áp được mở;
d) Van một chiều được mở, van ngắt được mở và van của bộ điều áp được đóng kín.
Trong tất cả các trường hợp, đầu nối của chai phải được nút kín.
Nếu van ngắt được bố trí như chỉ dẫn trên Hình 10, thực hiện các thử nghiệm trong các điều kiện sau:
e) Van một chiều (nếu được lắp) được đóng kín;
f) Van một chiều (nếu được lắp) được mở; van ngắt được đóng kín và van của bộ điều áp được đóng kín;
g) Van một chiều (nếu được lắp) được mở, van ngắt được đóng kín và van của bộ điều áp được mở;
h) Đầu nối của chai được nút kín, van một chiều (nếu được lắp) được mở, van ngắt được mở và van của bộ điều áp được đóng;
i) Đầu nối của chai được nút kín, van một chiều (nếu được lắp) được mở, van ngắt được mở và van của bộ điều áp được mở.
Sau khi thử nghiệm đã được hoàn thành, ba VIPR thử phải được tháo ra và kiểm tra một cách cẩn thận bao gồm cả kiểm tra lần cuối các chi tiết phi kim loại. Các mẫu thử không được có bất cứ dấu vết nào của sự bắt cháy.
6.16.3. VIPR có áp suất được chỉnh đặt được
Tiến hành thử nghiệm các VIPR được chỉnh đặt trước ở điều kiện giao hàng bình thường (với van của bộ điều áp được mở) và với đầu ra được đóng kín. Đối với các VIPR có lưu lượng kế, lặp lại thử nghiệm với van điều chỉnh lưu lượng được mở hoàn toàn.
Nếu van ngắt được bố trí như chỉ dẫn trên Hình 9, thực hiện các thử nghiệm trong các điều kiện sau:
a) Van một chiều được đóng kín;
b) Van một chiều được mở và van ngắt được đóng kín;
c) Van một chiều được mở và van ngắt được mở.
Trong tất cả các trường hợp, đầu nối của chai phải được nút kín.
Nếu van ngắt được bố trí như chỉ dẫn trên Hình 10, thực hiện các thử nghiệm trong điều kiện sau:
d) Van một chiều (nếu được lắp) được đóng kín;
e) Van một chiều (nếu được lắp) được mở và van ngắt được đóng kín, đầu nối của chai được nút kín;
f) Van một chiều (nếu được lắp) được mở và van ngắt được mở.
Sau khi thử nghiệm đã được hoàn thành, ba VIPR thử phải được tháo ra và kiểm tra một cách cẩn thận, bao gồm cả kiểm tra lần cuối các chi tiết kim loại. Các mẫu thử không được có bất cứ dấu hiệu nào về sự bắt cháy.
6.17. Phương pháp thử sức chống phân hủy axetylen
Thử nghiệm này phải được thực hiện phù hợp với Phụ lục A của ISO 7291:1999 về các bộ điều áp dùng cho các hệ thống ống phân phối qua đầu nối nạp.
6.18. Phương pháp thử sức chịu lửa của cơ cấu vận hành van
Cơ cấu vận hành của van mẫu thử phải được phơi trong 1 min trong ngọn lửa của mỏ đốt LPG dài 150 mm sao cho ngọn lửa đạt tới nhiệt độ từ 800 oC đến 1000 oC. Cơ cấu vận hành phải được bao bọc hoàn toàn trong ngọn lửa. Mặc dù cơ cấu vận hành van có thể bị hư hỏng trong quá trình thử, nhưng van vẫn có khả năng được đóng kín bằng tay sau khi được làm mát thích hợp.
CHỈ DẪN
Nguồn cung cấp oxy
Van đầu vào
Bình áp suất cao có cơ cấu đối nóng trước đối với oxy tới (60 ± 3)oC
Van mở nhanh
Van đầu ra
Ống nối
Mẫu thử
Bộ chuyển đổi áp suất
Nhiệt kế
Điểm đo
Hình 7 - Băng thử cho thử bắt cháy
a Sốc áp suất tiếp theo
Hình 8 - Khoảng thời gian thử
CHỈ DẪN
Đầu nối của chai
Cơ cấu ngắt chính
Lỗ nạp
Van một chiều (nếu được lắp)
Bộ điều áp
Hình 9 - Thiết bị thử 1 cho thử bắt cháy
CHỈ DẪN
Đầu nối của chai
Cơ cấu ngắt chính
Lỗ nạp
Van một chiều (nếu được lắp)
Bộ điều áp
Hình 10 - Thiết bị thử 2 cho thử bắt cháy
7. Ghi nhận
7.1. Các van chai có bộ điều áp tích hợp (VIPR) phải được ghi nhận bền vững và rõ ràng với các thông tin sau:
a) Số hiệu của tiêu chuẩn này, TCVN 9315 (ISO 22435);
b) Nhận dạng nhà sản xuất và ký hiệu mẫu (model);
c) Năm và tháng (hoặc tuần) sản xuất;
d) Nhận dạng đầu nối của chai/van;
e) Đối với các VIPR được sử dụng không có vỏ hoặc nắp bảo vệ, khối lượng lớn nhất cho phép của kiện hàng trong đó có van đã được thử nghiệm;
f) Khí được sử dụng đối với VIPR (sử dụng mà phù hợp với Bảng 5 của ISO 2503:1998).
7.2. Dụng cụ đo lưu lượng phải được ghi nhận phù hợp ISO 2503.
7.3. Các cơ cấu điều áp và các van điều khiển lưu lượng kế (nếu được lắp) phải được ghi nhận rõ ràng và bền lâu chiều tăng áp suất và lưu lượng.
8. Hướng dẫn sử dụng
Để cung cấp các thông tin cần thiết cho sử dụng an toàn, nhà sản xuất VIPR phải sẵn có các dữ liệu sau cho khách hàng:
a) Mô tả về kỹ thuật;
b) Lĩnh vực áp dụng;
c) Giải thích cách ghi nhận;
d) Tính năng;
e) Hướng dẫn về lắp ghép VIPR với chai;
f) Hướng dẫn về nạp;
g) Các kiểm tra, thử nghiệm trước, trong và sau khi nạp;
h) Danh mục các chi tiết dự phòng và quy trình bảo dưỡng;
i) Hướng dẫn làm sạch;
j) Thông tin được chuyển cho người sử dụng cuối cùng:
Thông tin về an toàn chung;
Lĩnh vực áp dụng và giới hạn sử dụng;
Hướng dẫn khởi động bao gồm cả các kiểm tra được yêu cầu;
Sử dụng đúng đối với VIPR bao gồm cả những việc phải làm trong trường hợp có sự trục trặc;
Ngừng sử dụng.
Xem lại: Chai chứa khí - van chai chứa khí với bộ điều áp bên trong - yêu cầu kỹ thuật và thử kiểu - phần 3
Xem tiếp: Chai chứa khí - van chai chứa khí với bộ điều áp bên trong - yêu cầu kỹ thuật và thử kiểu - phần 5
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn