Chai chứa khí - cụm chai - yêu cầu về thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và kiểm tra - phần 2

Sudo Ecommerce Tác giả Sudo Ecommerce 06/09/2024 24 phút đọc

4.5.2. Các van chai và phụ tùng của chai phải tương thích với khí và áp suất được dự định sử dụng cho cụm chai.

4.5.3. Các van chai và phụ tùng của chai phải tương thích với ren ở đầu vào của chai.

4.5.4. Phải sử dụng van chai khi cụm chai chứa khí rất độc hoặc hỗn hợp khí, khí tự cháy hoặc hỗn hợp dễ cháy có các thành phần tự cháy lớn hơn 1 %.

4.5.5. Không phải sử dụng van chai cho các khí hóa lỏng không độc hại.

4.5.6. Khi nạp khí hóa lỏng độc hoặc rất độc thì phải tháo từng chai khỏi cụm chai để nạp phù hợp với Phụ lục A nhằm đảm bảo không nạp quá mức cho mỗi chai.

4.5.7. Khi lắp các van chai, các đầu nối ra của chúng phải có dạng thích hợp với khí chứa trong cụm chai, hoặc có dạng không thể dẫn đến sự nối ghép không đúng với thiết bị được thiết kế cho các khí khác.

4.5.8. Đối với khí không độc, không dễ cháy (ví dụ như CO2), khi sử dụng cơ cấu giảm áp an toàn theo yêu cầu của quy định, cơ cấu an toàn giảm áp phải được thiết kế để tránh làm nổ chai.

4.6. Đường ống góp

4.6.1. Đường ống góp và vật liệu của nó phải tương thích với khí và áp suất được dự định sử dụng cho cụm chai.

Đối với axetylen, xem Phụ lục B.

4.6.2. Đối với các khí nén và khí hóa lỏng, đường ống góp phải được thiết kế sao cho áp suất nổ phải lớn hơn hoặc bằng 1,5 lần áp suất thử của các chai trong cụm chai.

4.6.3. Áp suất thử bền của đường ống góp không được nhỏ hơn áp suất thử của các chai trong cụm chai.

Với sự thỏa thuận của cơ quan kiểm tra, thử áp suất thủy lực có thể được thay bằng thử với áp suất khí nén miễn là thử nghiệm này không dẫn đến bất cứ nguy hiểm nào.

4.6.4. Không có bộ phận nào của đường ống góp phải chịu tác động của các chi tiết cấu thành khác trong cụm chai, ngoại trừ tại các mặt phân cách giữa van chai/phụ tùng hoặc tại các điểm liên kết đã quy định với khung. Phải tránh sự tiếp xúc giữa các vật liệu khác nhau có thể dẫn đến hư hỏng do ăn mòn điện hóa.

4.6.5. Hệ thống ống phải được thiết kế, chế tạo và lắp đặt sao cho tránh được hư hỏng do co giãn nở, va đập và rung cơ học. Khi đường ống góp được chế tạo bằng kim loại, phải đạt được độ mềm dẻo cần thiết bằng cách sử dụng các khuỷu nối ống hoặc ống xoắn. Chỉ được sử dụng các ống mềm hoặc các ống phi kim loại như là một phần của đường ống cố định trên cụm chai sau khi chúng đã được chứng minh là có thể chấp nhận được, chiều dài của các ống mềm và đường ống này phải được giữ ở mức tối thiểu.

4.7. Đầu nối chính/van chính

Đầu nối chính và van chính phải tương thích với khí và áp suất được dự định sử dụng cho cụm chai và phải được bảo vệ bởi khung (ví dụ, đầu nối chính và van chính không được nhô ra).

4.8. Cụm chai lắp ráp

Cụm chai đã được lắp ráp phải được thiết kế để chịu được tác dụng của các tải trọng tĩnh sau:

- Hai lần khối lượng cả bì lớn nhất theo tất cả các chiều nằm ngang và thẳng đứng hướng từ trên xuống;

- Một lần khối lượng cả bì lớn nhất theo chiều từ dưới hướng lên trên.

CHÚ THÍCH: Kiểm tra khả năng chịu tải động bằng thử rơi, lật đổ được mô tả trong 7.2.2.3.4.

5. Chế tạo

Cụm chai phải được thiết kế phù hợp với tiêu chí thiết kế được liệt kê trong Điều 4.

Để đáp ứng điều kiện này, nhà sản xuất chai phải

- Sử dụng các quy trình hàn phù hợp với các tiêu chuẩn được chấp nhận trong quốc gia thực hiện việc chế tạo, ví dụ, ISO 15607.

- Sử dụng các thợ hàn đã được chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn được chấp nhận trong quốc gia thực hiện việc chế tạo, ví dụ, TCVN 6700-1 (ISO 9606-1).

- Sử dụng các quy trình hàn vẩy cứng phù hợp với các tiêu chuẩn được chấp nhận trong quốc gia thực hiện việc chế tạo, ví dụ, EN 13134,

- Sử dụng các thợ hàn vảy cứng đã được chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn được chấp nhận trong quốc gia thực hiện việc chế tạo, ví dụ EN 13133.

CHÚ THÍCH: Nhà sản xuất cụm chai không nhất thiết phải là nhà sản xuất các chi tiết cấu thành cụm chai.

6. Sự nhận biết

6.1. Quy định chung

Không áp dụng các yêu cầu về ghi nhãn và mã mầu như đã quy định trong TCVN 6296 (ISO 7225) và TCVN 6293 (ISO 32) cho các chai của cụm chai.

Tuy nhiên, các nhãn mác trên các chai riêng biệt có thể bị che khuất. Vì vậy cần phải kiểm tra một số thông tin tại thời điểm nạp và các thông tin này phải được sao chép lại trên mặt ngoài của cụm chai (xem 6.3). Đối với các cụm chai được nạp theo khối lượng với các sản phẩm khác với axetylen, không yêu cầu phải ghi nhãn khối lượng bì trên các chai phù hợp với ISO 13769.

6.2. Nhận biết sản phẩm và mối nguy hiểm

6.2.1. Nhãn phòng ngừa

Các chai riêng biệt trong cụm chai không yêu cầu phải có nhãn gắn liền. Phải gắn các nhãn phòng ngừa thích hợp và thông tin khác phù hợp với TCVN 6296 (ISO 7225) vào cụm chai liền kề với đầu nối chính. Kích thước nhỏ nhất của mặt bên có nhãn phòng ngừa phải là 100 mm và phải phù hợp với các quy định cho vận chuyển các hàng hóa nguy hiểm.

6.2.2. Mã mầu

Không bắt buộc phải sử dụng các mầu của chai đã quy định trong các tiêu chuẩn áp dụng, ví dụ, TCVN 6293 (ISO 32) cho các chai được lắp thành nhóm hoặc cho bản thân khung của cụm chai.

6.3. Nhận biết cụm chai để nạp

6.3.1. Quy định chung

Ngoài thông tin trên các chai riêng biệt phù hợp với các quy định về ghi nhãn có liên quan của các quốc gia sử dụng, thông tin quy định trong 6.3.3 đến 6.3.5 phải được nhận biết rõ ràng trên tấm biển chống ăn mòn được gắn cố định trên mặt ngoài của cụm chai. Khi không có mâu thuẫn với các quy định này, tất cả các nhãn mác phải phù hợp với ISO 13769.

6.3.2. Sự phân nhóm và cỡ kích thước của nhãn

Các nhóm nhãn sau phải được phân thành ba nhóm:

- Nhãn chế tạo phải xác lập nhóm đầu tiên và phải xuất hiện lần lượt theo trình tự được cho trong 6.3.3.

- Nhóm ở giữa (xem 6.3.4) phải bao gồm áp suất thử được ghi ngang sau áp suất làm việc khi có yêu cầu ghi nhãn áp suất làm việc.

- Nhãn về chứng nhận phải xác lập nhóm cuối cùng và phải xuất hiện theo trình tự được cho trong 6.3.5.

Kích thước nhỏ nhất của các chữ (ký hiệu) phải là 5 mm.

Về các dữ liệu bổ sung cho axetylen, xem Phụ lục B.

6.3.3. Nhãn chế tạo

Các nhãn này phải bao gồm:

- Nhãn của nhà sản xuất cụm chai đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Khi quốc gia thực hiện việc chế tạo không phải là quốc gia chấp nhận (phê duyệt) thì nhãn của nhà sản xuất cụm chai phải có chữ ký hoặc các chữ đầu tiên ký hiệu cho quốc gia thực hiện việc chế tạo như đã chỉ dẫn bởi các dấu hiệu phân biệt các phương tiện giao thông cơ giới trong giao thông vận tải quốc tế. Nhãn của quốc gia và nhãn của nhà sản xuất cụm chai phải được cách ly bằng một khoảng trắng hoặc dấu gạch chéo.

- Số loạt do nhà sản xuất cụm chai chỉ định.

- Ngoài ra, mỗi khung phải có một số ký hiệu duy nhất được ghi nhãn cố định. Số khung có thể độc lập với số loạt của cụm chai.

6.3.4. Nhãn vận hành

Các nhãn này phải bao gồm:

- Áp suất thử, tính bằng bar, được ký hiệu trước tiên bằng các chữ cái “PH”, theo sau là các chữ cái “BAR”;

- Đối với các cụm chai được nạp theo khối lượng, khối lượng bì và khối lượng nạp lớn nhất cho phép hoặc khối lượng cả bì;

- Đối với các khí nén được nạp có áp, áp suất làm việc tính bằng bar, được ký hiệu trước tiên bằng các chữ cái “PW”;

- Trong trường hợp các khí hóa lỏng, dung lượng nước được tính bằng lit được làm tròn tối đa ba chữ số có nghĩa, theo sau là chữ cái “L”.

6.3.5. Nhãn chứng nhận

Các nhãn này phải bao gồm:

- Số hiệu tiêu chuẩn này;

- Chữ hoặc các chữ ký hiệu cho quốc gia chứng nhận hoặc phê duyệt như đã chỉ dẫn bởi các dấu hiệu phân biệt các phương tiện giao thông cơ giới trong trong giao thông vận tải quốc tế, trừ khi quốc gia phê duyệt có thể được chỉ thị bằng các biện pháp khác (ví dụ, bằng số ký hiệu riêng của một cơ quan kiểm tra);

- Nhãn hoặc dấu ký hiệu của cơ quan kiểm tra được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền trong quốc gia có quyền ghi nhãn;

- Ngày kiểm tra ban đầu, được viết tắt dưới dạng năm (bốn chữ số), theo sau là tháng (hai chữ số), năm và tháng được tách ly bởi dấu gạch chéo (nghĩa là “/”).

6.4. Các thông tin hữu ích khác

Thông tin sau có ích trong thực tế và có thể được ghi nhãn trên cụm chai, ngoài thông tin được cho trong 6.3.

- Khối lượng cả bì lớn nhất của cụm chai tính bằng kilogam, có thể nhìn thấy được từ tất cả các hướng để có thể thực hiện được việc nâng. Chiều cao nhỏ nhất của chữ phải là 30 mm.

- Các hướng dẫn vận hành tới hạn khác, ví dụ, đóng kín các van chai riêng biệt trong quá cảnh khi có yêu cầu.

- Tên hoặc ký hiệu của người chủ sở hữu.

7. Thử nghiệm và kiểm tra

7.1. Quy định chung

Thử nghiệm và kiểm tra cụm chai phải được xem xét trong hai pha khác biệt:

- Thử mẫu đầu tiên của khung, đường ống góp và toàn bộ cụm chai đã được lắp ráp (xem 7.2);

- Kiểm tra ban đầu/thử trong sản xuất đối với khung, đường ống góp và toàn bộ cụm chai đã được lắp ráp (xem 7.3).

Các yêu cầu riêng và bổ sung đối với axetylen được bao gồm trong Phụ lục B.

7.2. Thử mẫu đầu tiên của khung, đường ống góp và toàn bộ cụm chai đã được lắp ráp

7.2.1. Phê duyệt kiểu

Các thử nghiệm hoặc tính toán thiết kế đều cần thiết cho phê duyệt kiểu của một cụm chai. Trong cả hai trường hợp, cơ quan kiểm tra phải phê duyệt (chứng nhận) các tài liệu sử dụng (ví dụ, các tính toán thiết kế, các bản vẽ và điều kiện kỹ thuật của khung và đường ống góp hoặc các báo cáo thử).

Cơ quan kiểm tra cũng phải phê duyệt các bản vẽ lắp cụm chai và các điều kiện kỹ thuật cho lắp ráp.

7.2.2. Thử nghiệm

7.2.2.1. Khung

Khung mẫu đầu tiên phải được thiết kế chế tạo và kiểm tra về sự phù hợp với 7.2.1. Nếu khung kể cả các vòng treo để nâng lên bằng dây thì nó phải chịu được tải trọng thử đến 2 lần khối lượng cả bì lớn nhất của cụm chai. Tất cả các mối nối kết cấu đầu tiên phải được phát hiện vết nứt phù hợp với các tiêu chuẩn đã được chấp nhận trong quốc gia thực hiện việc chế tạo, ví dụ EN 1290, EN 1291 hoặc các tiêu chuẩn ASTM (xem thư mục tài liệu tham khảo) trước khi sơn phủ khung.

7.2.2.2. Đường ống góp

Đường ống góp mẫu đầu tiên phải được thiết kế chế tạo theo các bản vẽ và điều kiện kỹ thuật và được kiểm tra về sự phù hợp với 4.6. Đường ống góp phải được thử bền bằng thủy lực với áp suất như đã quy định trong 4.6.3.

7.2.2.3. Cụm chai

7.2.2.3.1. Cụm chai đã được lắp ráp hoàn toàn phải được kiểm tra về sự tiếp cận dễ dàng các van, sự làm việc bình thường, thoải mái của đường ống góp và sự vận hành bình thường của các cửa và nắp, khi thích hợp.

7.2.2.3.2. Phải kiểm tra các nhãn ký hiệu, biển nhãn, tấm nhãn, và nhãn về sự phù hợp với Điều 6.

7.2.2.3.3. Phải chứng minh bằng tính toán hoặc thử nghiệm vật lý về tính ổn định của cụm chai ở một góc nhỏ nhất là 12 °.

7.2.2.3.4. Phải thực hiện hai kiểu thử nghiệm rơi trên bề mặt bằng bê tông. Có thể sử dụng một cụm chai cho cả hai thử nghiệm. Cụm chai phải chứa khí trơ ở áp suất danh nghĩa ít nhất là bằng 5 bar và các chai phải chứa tải trọng dằn (balat) (ví dụ như nước) để biểu thị tải trọng cả bì lớn nhất. Cụm chai phải ở trong cùng một điều kiện như trong quá trình vận chuyển, ví dụ, với van chai được mở hoặc đóng kín.

Rơi thẳng đứng: Cụm chai phải được rơi thẳng đứng trên một góc của khung từ độ cao 0,1 m. Góc giữa các chi tiết kết cấu của đế khung và mặt đất tối thiểu phải là 5° để biểu thị sự vận hành mạnh mẽ lúc bình thường. Tiêu chí thử nghiệm đạt là:

- Kết cấu ban đầu của khung không được hư hỏng để không thể tiếp tục di chuyển được bằng xe có cần nâng hoặc dây treo;

- Các chai và đường ống góp phải vẫn được kẹp giữ lại trong khung mặc dù các chi tiết cấu thành của khung có thể bị biến dạng;

- Cụm chai không bị rò rỉ.

Rơi quay: Cụm chai phải được rơi xuống từ độ cao 1,2 m khi đang quay sao cho đỉnh va chạm đầu tiên với mặt đất để biểu thị một tình trạng bất thường. Tiêu chí thử nghiệm đạt là:

- Kết cấu ban đầu của khung không được hư hỏng để không thể tiếp tục di chuyển được bằng xe có càng nâng hoặc dây treo;

- Các chai và đường ống góp vẫn được kẹp giữ lại trong khung mặc dù các chi tiết cấu thành của khung có thể bị biến dạng và có sự cách ly nhỏ của các chai trong cụm chai;

- Cụm chai không được rò rỉ.

Đối với thử rơi quay, cụm chai phải được đặt trên một bệ có chiều cao nhỏ nhất là 1200 mm ở vị trí thường được sử dụng trong quá trình vận chuyển trên xe tải và phải được rơi từ bệ khi xoay quanh điểm 2 trên Hình 2, tới khi rơi tự do xuống đất. Phải tránh sự di chuyển nằm ngang của cụm chai để bảo đảm rằng cụm chai chỉ rơi xuống khi đang quay.

Nếu tấm tiếp đất của cụm chai có dạng hình chữ nhật, cụm chai phải được quay quanh cạnh dài nhất của tấm tiếp đất này.

Kích thước tính bằng milimét

no-image

CHÚ DẪN:

1 Bệ.

2 Điểm quay của cụm chai.

3 Điểm rơi của cụm chai.

4 Mặt đất (bê tông có đủ chiều dày để chịu được va đập của cụm chai mà không nứt, vỡ).

Hình 2 - Góc đặt thử rơi cụm chai

7.3. Thử và kiểm tra trong chế tạo

7.3.1. Khung

Phải thử nghiệm một khung trong lô sản xuất có mười khung với tải trọng thử bằng 2 lần khối lượng cả bì lớn nhất như sau:

- Các vòng treo để nâng phải được kiểm tra phát hiện vết nứt phù hợp với các tiêu chuẩn được chấp nhận trong quốc gia thực hiện việc chế tạo, ví dụ, EN 1290, EN 1291 hoặc các tiêu chuẩn ASTM trước khi sơn phủ khung;

Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn

Xem lại: Chai chứa khí - cụm chai - yêu cầu về thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và kiểm tra - phần 1

Xem tiếp: Chai chứa khí - cụm chai - yêu cầu về thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và kiểm tra - phần 3

Sudo Ecommerce
Tác giả Sudo Ecommerce Admin
Bài viết trước Chai chứa khí - cụm chai - yêu cầu về thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và kiểm tra - phần 3

Chai chứa khí - cụm chai - yêu cầu về thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và kiểm tra - phần 3

Bài viết tiếp theo

Van góc D15

Van góc D15
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Call