Chai chứa khí - chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn, nạp lại được - thiết kế, cấu tạo và thử nghiệm - phần 8

Sudo Ecommerce Tác giả Sudo Ecommerce 06/09/2024 35 phút đọc

c) Nếu số lượng chu trình tới khi hư hỏng vượt ra ngoài phạm vi thường được quan trắc, điển hình là khi sự lan truyền của vết nứt sai lệch so với chiều hướng tâm thì có thể tiến hành thử lại, nhưng trong trường hợp này phải thử nghiệm hai chai chứa khí mới. Nếu một trọng hai chai chứa khí mới này không vượt quá được thử nghiệm thì kiểu/ lô chai chứa khí tương ứng, nếu áp dụng, phải được xem là không vượt quá được thử nghiệm.

E.3.3.2. Thử áp suất không đổi

a) Chai chứa khí được xem là vượt qua thử nghiệm khi các điều kiện sau được đồng thời đáp ứng:

- Hư hỏng phải xảy ra do rò rỉ, nghĩa là chiều dài toàn bộ của vết nứt sau hư hỏng khi được đo trên bề mặt ngoài của chai chứa khí không vượt quá 1,1 x lo.

- Áp suất gây hư hỏng, ph, ít nhất phải là 2/3 ph x (t/a).

b) Nếu áp suất gây hư hỏng nhỏ hơn 2/3 ph x (t/a) và hư hỏng xảy ra do rò rỉ, có thể thực hiện thử nghiệm mới với vết nứt có chiều sâu nhỏ hơn, Tiêu chí nghiệm thu vẫn giữ không thay đổi.

c) Nếu áp suất gây hư hỏng lớn hơn 2/3 ph x (t/a) và hư hỏng xảy ra do nổ, có thể thực hiện thử nghiệm mới với vết nứt có chiều sâu lớn hơn, Tiêu chí nghiệm thu vẫn giữ không thay đổi.

d) Nếu tiêu chí a) của điều này không được đáp ứng thì kiểu/ lô chai chứa khí tương ứng, nếu áp dụng, phải được xem là không vượt qua được thử nghiệm.

E.3.4. Các thông số được giám sát

E.3.4.1. Thử chu trình áp suất

Giám sát các thông số sau:

- Chiều dài thực tế của vết nứt;

- Chiều dày thực tế của thành;

- Chiều sâu thực tế của vết nứt;

- Các áp suất giới hạn trên và dưới của chu trình;

- Tốc độ của chu trình;

- Môi trường tăng áp được sử dụng;

- Nhiệt độ của chai chứa khí tại lúc bắt đầu và kết thúc thử nghiệm;

- Số lượng chu trình tới khi hư hỏng;

- Dạng hư hỏng.

E.3.4.2. Thử áp suất không đổi

Giám sát các thông số sau:

- Chiều dài thực tế của vết nứt;

- Chiều dày thực tế của thành;

- Chiều sâu thực tế của vết nứt;

- Áp suất hư hỏng;

- Môi trường tăng áp được sử dụng;

- Dạng hư hỏng.

E.4. Thử chu trình áp suất chai chứa khí có vết nứt (thử FCC)

E.4.1. Phương pháp tạo vết nứt

Phải thực hiện thử nghiệm trên hai chai chứa khí. Phải gia công cơ một vết nứt trên mỗi chai được thử. Vết nứt phải được gia công theo chiều dọc, ở gần giữa chiều dài phần hình trụ của chai chứa khí và tại điểm có chiều dày thành nhỏ nhất ghi được trong tiết diện ở giữa chiều dài này (dựa trên bốn giá trị đo được phân bố cách đều nhau xung quanh chu vi).

Chiều dài của vết nứt, lo, phải là chiều dài toàn bộ của vết cắt và ít nhất phải bằng 4a, trong đó a là chiều dày tính toán nhỏ nhất của vỏ hình trụ (xem Hình 1).

Dao cắt dùng để gia công vết nứt phải có chiều dày xấp xỉ 12,5 mm, có góc ở đỉnh dao từ 45o đến 60o và bán kính đỉnh dao rc = (0,25 ± 0,05) mm. Đường kính ( = 2Rc, trong đó Rc là bán kính cong của đầu vết nứt như đã chỉ ra trên Hình E.1) phải là 20 mm đối với các chai chứa khí có đường kính ngoài danh nghĩa D không lớn hơn 140 mm và 30 mm đối với các chai chứa khí có D lớn hơn 140 mm. Nên sử dụng dao cắt tiêu chuẩn điều khiển số bằng máy tính (CNC).

Chiều sâu của vết nứt phải bằng 10 % chiều dày thực tế của thành, t, của chai chứa khí ở vị trí có vết nứt.

Khi đo chiều sâu thực tế của vết nứt sau gia công cơ, chấp nhận sai lệch không vượt quá 0,10 mm so với chiều sâu được quy định.

Dao cắt nên được mài sắc thường xuyên để bảo đảm bán kính đỉnh dao đáp ứng yêu cầu.

E.4.2. Tiến hành thử chu trình áp suất

Đưa từng chai chứa khí có vết nứt vào thử chu trình áp suất thủy lực tới khi hư hỏng theo quy trình được mô tả trong 9.2.3, trừ

- Áp suất giới hạn trên của chu trình ít nhất phải bằng ph, và

- Tần suất của chu trình không được vượt quá 5 chu trình trong một phút.

E.4.3. Tiêu chí nghiệm thu

Phép thử được xem là đáp ứng yêu cầu nếu giá trị trung bình, đối với hai chai chứa khí được thử, của số lượng các chu trình đạt được không gây hư hỏng vượt quá 2 000, với giá trị tuyệt đối nhỏ nhất là 1 500 cho mỗi chai chứa khí.

E.4.4 Các thông số được giám sát

Giám sát các thông số sau:

- Chiều dài thực tế của vết nứt;

- Chiều dày thực tế của thành;

- Chiều sâu thực tế của vết nứt;

- Các áp suất giới hạn trên và dưới của chu trình;

- Môi trường tăng áp được sử dụng;

- Nhiệt độ của chai chứa khí tại lúc bắt đầu và kết thúc thử nghiệm;

- Số lượng chu trình không gây ra hư hỏng;

- Mô tả hư hỏng.

E.5. Tần suất thử

E.5.1. Thử mẫu kiểu

E.5.1.1. Thử rò rỉ trước khi nổ (thử LBB)

Phải thực hiện thử nghiệm này cho mỗi thiết kế mới (xem 9.1 về xác định một thiết kế mới). Chọn hai chai chứa khí từ lô chai chứa khí được đệ trình cho thử mẫu kiểu để thử rò rỉ trước khi nổ (LBB).

E.5.1.2. Thử chai chứa khí có vết nứt chu trình áp suất (thử FCC)

Phải thực hiện thử nghiệm này cho mỗi thiết kế mới (xem 9.1 về xác định một thiết kế mới). Chọn hai chai chứa khí từ lô chai chứa khí được đệ trình cho thử mẫu kiểu thử chai chứa khí có vết nứt theo chu trình áp suất (FCC).

E.5.2. Thử trong chế tạo

Để xác lập cơ sở dữ liệu ban đầu và xác nhận các kết quả thu được trong quá trình thử mẫu kiểu (mẫu đầu tiên), cần thử nâng cao khi nhà chế tạo bắt đầu chế tạo chai chứa khí khi sử dụng các điều khoản của phụ lục này.

Chỉ yêu cầu thử LBB cho thử trong chế tạo.

Chọn một chai chứa khí từ lô chai chứa khí được đệ trình cho thử trong chế tạo để thử LBB.

Đối với mỗi thiết kế mới (xem 9.1 về xác định một thiết kế mới), thử nghiệm này được yêu cầu tới khi có ít nhất là mười lô có cùng một thiết kế đã được thử liên tiếp. Ngoài ra, thử nghiệm này được yêu cầu tới khi các lô (có cùng một thiết kế hoặc các thiết kế khác nhau) được chế tạo từ ít nhất là năm mẻ nấu khác nhau đã được thử liên tiếp.

Nhà chế tạo phải lưu giữ hồ sơ của các thử nghiệm được thực hiện này để xuất trình theo yêu cầu.

E.6. Yêu cầu riêng cho các hợp kim có độ giãn dài sau đứt nhỏ hơn 12 %

Đối với các hợp kim này, nhà chế tạo phải quy định thành phần hóa học và dung sai, xử lý nhiệt có liên quan và quá trình chế tạo. Đặc tính kỹ thuật của hợp kim 2001 được chế tạo bằng công nghệ ép đùn nóng, được đưa ra dưới đây là một ví dụ.

Bảng E.1 giới thiệu thành phần hóa học của hợp kim nhôm đã được đăng ký với Hiệp hội nhôm.

Bảng E.1 - Thành phần hóa học của hợp kim nhôm 2001

Loại hợp kim (ký hiệu được đăng ký AA)

Mã ghi nhãn chuẩn

Thành phần hóa học (% khối lượng)

 

Si

Fe

Cu

Mn

Mg

Cr

Ni

Zn

Ti

Zr

Khác

Al

Ghi chú

Mỗi

Tổng

2001

2001

min

-

-

5,2

0,15

0,20

-

-

-

-

-

-

-

Còn lại

Pb:0,003 (max)

max

0,20

0,20

6,0

0,50

0,45

0,10

0,05

0,10

0,20

0,05

0,05

0,15

Ví dụ về thông tin yêu cầu có tham khảo 6.2 là hợp kim 2001 phải được hóa già nhân tạo ở nhiệt độ (180 ± 5) oC trong thời gian tối thiểu là 24 h sau nhiệt luyện hòa tan và tôi. Phải sẵn có thông tin này cho cơ quan kiểm tra.

Với việc tham khảo 8.1, chai chứa khí phải được chế tạo từ phôi đúc hoặc phôi ép đùn.

Với việc tham khảo 10.2.2, độ giãn dài sau đứt không được nhỏ hơn 9 % khi thực hiện thử kéo chỉ trên một mẫu thử được lấy từ thành chai chứa khí. Cũng có thể thực hiện trên bốn mẫu thử được phân bố đồng đều trên thành chai chứa khí, trong trường hợp này các kết quả phải như sau:

- Không có giá trị riêng biệt nào nhỏ hơn 8 %.

- Giá trị trung bình của bốn kết quả đo ít nhất phải là 9 %.

 

PHỤ LỤC F

(Tham khảo)

Mô tả và đánh giá các khuyết tật chế tạo trên bề mặt và điều kiện loại bỏ các chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn lúc nghiệm thu sản phẩm

F.1 Lời giới thiệu

Nhiều loại khuyết tật có thể xẩy ra trong quá trình chế tạo chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn. Phần lớn các khuyết tật này là các khuyết tật về tính thẩm mỹ của bề mặt ngoài mà không ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng hoặc tuổi thọ của chai chứa khí. Ngoài ra, để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này, chai chứa khí nên được kiểm tra bằng mắt và thử định kỳ theo quy định trong ISO 10461.

Mục đích của phụ lục này là nhận dạng các khuyết tật chế tạo thường gặp nhất và đưa ra các tiêu chí loại bỏ để khách hàng và đại diện của khách hàng có thể sử dụng khi thực hiện kiểm tra bằng mắt và thử nghiệm thu chai chứa khí. Chỉ những khuyết tật được nêu trong hợp đồng (đơn đặt hàng hoặc hợp đồng) mới được đánh giá về chất nhận hoặc loại bỏ.

F.2. Quy định chung

F.2.1. Nên tiến hành kiểm tra trên sản phẩm sạch và khô trong điều kiện có hệ thống chiếu sáng thích hợp. Nếu không sạch, bề mặt có thể được làm sạch trong các điều kiện được kiểm soát chặt chẽ bằng phương pháp thích hợp trước khi kiểm tra. Kiểm tra bằng quan sát nên được thực hiện bằng mắt, không dùng dụng cụ phóng đại. Các kiểm tra bên trong có thể được thực hiện bằng màn ảnh chỉ thị, gương chữa răng hoặc dụng cụ thích hợp khác.

F.2.2. Khuyết tật và khuyết tật nhỏ trong chế tạo

Phần lớn các khuyết tật và khuyết tật nhỏ thường gặp, trong chế tạo cùng với các định nghĩa của chúng được liệt kê trong Bảng F.1. Bảng được lập với yêu cầu là cho phép khách hàng sử dụng vào mục đích ký hợp đồng. Các giới hạn chấp nhận/loại bỏ được đưa ra cho sửa chữa hoặc loại bỏ được bao gồm trong bảng nếu khách hàng mong muốn ký hợp đồng theo các giới hạn này. Nếu sử dụng bảng thì áp dụng các tiêu chí chấp nhận/ loại bỏ được đưa ra trong cột “điều kiện và/hoặc hoạt động” và cột “sửa chữa hoặc loại bỏ”. Các giới hạn loại bỏ này tùy thuộc vào khách hàng và kế hoạch thị trường của khách hàng và/hoặc việc sử dụng sản phẩm. Chúng áp dụng cho tất cả các cỡ và kiểu chai chứa khí và các điều kiện sử dụng. Tuy nhiên một số điều kiện kỹ thuật của khách hàng đối với một số kiểu chai chứa khí hoặc một số điều kiện sử dụng đặc biệt có thể yêu cầu các tiêu chí nghiêm ngặt hơn hoặc ít nghiêm ngặt hơn.

Bảng F.1 - Các khuyết tật và khuyết tật nhỏ trong chế tạo

Khuyết tật hoặc khuyết tật nhỏ

Mô tả

Tiêu chí chấp nhận hoặc loại bỏ

Sửa chữa hoặc loại bỏ

Vết lồi

Sự phồng lên nhìn thấy được của thành

Tất cả các chai có khuyết tật này

Loại bỏ

Vết lõm (phẳng)

Sự lún xuống nhìn thấy được ở thành chai ở đó không có sự điền đầy kim loại hoặc không có sự lấy đi kim loại ở thành và có độ sâu lớn hơn 1 % đường kính ngoài (xem Hình F.1), (cũng xem mài và gia công quá mức)

- Khi độ sâu của vết lõm vượt quá 2 % đường kính ngoài của chai .

- Hoặc khi đường kính của vết lõm nhỏ hơn 30 x độ sâu của nó

- Hoặc khi vết lõm bên ngoài nhìn thấy được trên bề mặt bên trong

CHÚ THÍCH: Trên các chai có đường kính nhỏ, các giới hạn chung này có thể được điều chỉnh. Xem xét dạng bên ngoài cũng góp phần đánh giá vết lõm, đặc biệt là trong trường hợp các chai nhỏ.

Loại bỏ

Vết cắt, vết đục, vết hàn kim loại

Vết trên thành ở đó kim loại đã được lấy đi hoặc phân bố lại (chủ yếu là do sự hiện diện của các vật lạ trên trục nong hoặc khuôn trong các nguyên công ép đùn hoặc kéo) tốc độ sâu lớn hơn 2 % đường kính

Khuyết tật bên trong

- Nếu lớn hơn 5 % chiều dày thành

- Hoặc nếu chiều dày còn lại của thành bên dưới khuyết tật nhỏ hơn a’

- Hoặc nếu có rãnh sắc nhọn

- Hoặc khi chiều dài vượt quá 5 x chiều dày nhỏ nhất của thành

CHÚ THÍCH: Có thể tính đến việc xem xét dạng bên ngoài và sự định vị của khuyết tật (ở các phần dày hơn ở các ứng suất nhỏ hơn)

Loại bỏ

Khuyết tật bên ngoài

Khi độ sâu vượt quá 5 % chiều dày thành hoặc khi chiều dày còn lại của thành bên dưới khuyết tật nhỏ hơn a’.

Loại bỏ

Khuyết tật bên ngoài

Khi độ sâu nhỏ hơn 5 % chiều dày thành hoặc khi chiều dày còn lại của thành bên dưới khuyết tật lớn hơn a’

Sửa chữa nếu có thể (xem F.2.2)

Vết lõm có chứa vết cắt hoặc vết đục

Vết lõm xuống ở thành có chứa vết cắt hoặc vết đục (xem Hình F.2)

Tất cả các chai có khuyết tật này

Loại bỏ

Mài hoặc gia công cơ quá mức a

Sự giảm cục bộ của chiều dày thành do mài hoặc gia công cơ

Chiều dày thành bị giảm xuống dưới chiều dày nhỏ nhất theo thiết kế

Loại bỏ

Khi dẫn đến sự hình thành vết lõm

Xem “vết lõm ở trên”

Gờ

Một bề mặt nhô lên theo chiều dọc có các góc sắc nhọn (xem Hình F.3)

Khuyết tật bên trong

Nếu chiều cao vượt quá 5 % chiều dày thành

Loại bỏ

 

 

Khuyết tật bên ngoài

Khi chiều cao vượt quá 5 % chiều dày thành

Sửa chữa nếu có thể (xem Hình F.2.2)

Rãnh

Một rãnh V theo chiều dọc (xem Hình F.4)

Khuyết tật bên trong

Nếu độ sâu vượt quá 5 % chiều dày thành hoặc nếu chiều dày còn lại của thành bên dưới khuyết tật nhỏ hơn a’

Loại bỏ

 

 

Khuyết tật bên ngoài

Nếu độ sau vượt quá 5 % chiều dày thành hoặc nếu chiều dày còn lại của thành bên dưới khuyết tật lớn hơn a’

Loại bỏ

Khuyết tật bên ngoài

Nếu độ sau nhỏ hơn 5 % chiều dày thành hoặc nếu chiều dày còn lại của thành bên dưới khuyết tật lớn hơn a’

Sửa chữa nếu có thể (xem F.2.2)

Sự tách lớp a

Sự phân lớp của kim loại trong thành chai và đôi khi xuất hiện như một điểm không liên tục, vết nứt, vết nhăn hoặc vết lồi ở bề mặt (xem Hình F.5)

Khuyết tật bên trong

Tất cả các chai có khuyết tật này

Loại bỏ

Khuyết tật bên ngoài Tất cả

các chai có khuyết tật này

Sửa chữa nếu có thể (xem F.2.2)

Chỗ rộp a

Vết lồi nhỏ trên thành có chứa một lớp tạp chất liên tục

Khuyết tật bên trong

Tất cả các chai có khuyết tật này khi chỗ rộp có đường kính lơn hơn 2 mm

Loại bỏ

Khuyết tật bên ngoài

Tất cả các chai có khuyết tật này khi chỗ rộp có độ sâu lớn hơn 5 % chiều dày thành

Sửa chữa nếu có thể (xem F.2.2) (không cần sửa chữa nếu không ảnh hưởng đến chất lượng chai)

Vết nứt

Vết chia tách hoặc sự tách ra của kim loại tạo thành một đường

Tất cả các chai có khuyết tật này

Loại bỏ

Vết nứt cổ chai

Xuất hiện như một đường chạy thẳng đứng xuống ren và ngang qua các mặt ren (không nên nhầm lẫn chúng với các vết ta rô ren hoặc vết gia công ren (xem Hình F.6)

Tất cả các chai có khuyết tật này

Loại bỏ

Nếp nhăn ở vai

Sự tạo thành nếp gấp có các đỉnh và chân ở bên trong của vai có thể lan truyền vào mặt ren của vai (xem Hình F.7)

Khi các nếp nhăn nhìn thấy được như một đường chạy vào phần cò ren và đi qua nhiều hơn hai vòng ren (các nếp nhăn kéo ra ngoài mặt được gia công và nhìn thấy rõ như các vết lún nhỏ ở đó không có các oxit tích tụ lại trong kim loại sẽ được chấp nhận với điều kiện là các đỉnh nếp nhăn trơn nhẵn và chân của vết lún lượn tròn)

Về các tiêu chí khác để loại bỏ và sửa chữa, xem 11.5

Sửa chữa hoặc loại bỏ. Nếu nếp nhăn đã được loại bỏ bằng gia công cơ và chiều dày thành được đáp ứng thì khuyết tật được chấp nhận.

Sau sửa chữa bằng gia công cơ phải kiểm tra lại toàn bộ bề mặt và chiều dày thành

Vết nứt ở vai

Các vết nứt có thể bắt đầu ở mặt bên trong của vai và lan truyền vào mặt trụ được gia công hoặc có ren của vai

(Hình F.8 chỉ ra vị trí ở đó có các vết nứt được bắt đầu và lan truyền)

Nếu các vết nứt nhìn thấy được dọc theo toàn bộ chiều dài của chúng hoặc nếu chiều dày thành không đáp ứng yêu cầu:

Loại bỏ

Ren trong bi hư hỏng hoặc vượt ra ngoài dung sai

Ren bị hư hỏng, có các vết lõm, vết cắt hoặc ba via hoặc vượt ra ngoài dung sai

Nếu thiết kế cho phép:

Sửa chữa bằng tarô lại và kiểm tra lại ren bằng calip ren thích hợp sau đó kiểm tra lại cẩn thận bằng mắt. Ren được tarô lại ít nhất phải được đáp ứng các yêu cầu tối thiểu của thiết kế

Nếu không sửa chữa lại được:

Loại bỏ

Rỗ lỗ chỗ

Các lỗ nhỏ trong kim loại do ăn mòn hóa học hoặc ăn mòn của nước

Khuyết tật bên trong

Nếu đường kính của lỗ rỗ lớn nhất lơn hơn 2 mm hoặc nếu độ sâu của bất cứ lỗ rỗ nào lớn hơn 2 % chiều dày thành

Loại bỏ

 

 

Khuyết tật bên ngoài

Tất cả các chai có khuyết tật có độ sâu nhỏ hơn 2 % chiều dày thành

Sửa chữa nếu có thể (xem F.2.2)

Không phù hợp với bản vẽ thiết kế

Không phù hợp với bản vẽ thiết kế (ví dụ, về hình dạng của cổ hoặc của đáy và các kích thước, không đạt yêu cầu về độ thẳng, độ ổn định, chiều dày không đủ)

Tất cả các chai có khuyết tật này

Sửa chữa nếu có thể (xem F.2.2) hoặc nếu khách hàng không chấp nhận: loại bỏ

Vành cổ không được kẹp chặt

Vành cổ xoay được dưới tác dụng của memen xoắn nhỏ hoặc kéo ra được dưới tác dụng của lực chiều trục nhỏ

Tất cả các chai có khuyết tật này

Sửa chữa nếu có thể (xem F.2.2) hoặc loại bỏ

Vết cháy do hồ quang hoặc đèn hàn

Sự đốt cháy một phần kim loại của chai, sự bổ sung kim loại mối hàn hoặc lấy đi kim loại bằng làm sạch với đèn xì hoặc tạo thành hố

Tất cả các chai có khuyết tật này

Loại bỏ

CHÚ THÍCH: Các vết bôi trơn ở bên trong hoặc bên ngoài xuất hiện trong quá trình ép đùn phải tuân theo tiêu chuẩn được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng hoặc cơ quan kiểm tra do khách hàng chỉ định. Các vết vượt ra ngoài các giới hạn đã được thỏa thuận có thể là lý do để loại bỏ chai.

a Khuyết tật bên trong này, khi được phát hiện trước khi làm cổ, có thể được sửa chữa, nếu có thể, trước khi khép kín đáy chai .

Xem lại: Chai chứa khí - chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn, nạp lại được - thiết kế, cấu tạo và thử nghiệm - phần 7

Xem tiếp: Chai chứa khí - chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn, nạp lại được - thiết kế, cấu tạo và thử nghiệm - phần 9

Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn

Sudo Ecommerce
Tác giả Sudo Ecommerce Admin
Bài viết trước Chai chứa khí - chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn, nạp lại được - thiết kế, cấu tạo và thử nghiệm - phần 9

Chai chứa khí - chai chứa khí bằng hợp kim nhôm không hàn, nạp lại được - thiết kế, cấu tạo và thử nghiệm - phần 9

Bài viết tiếp theo

Củ hút bùn

Củ hút bùn
Viết bình luận
Thêm bình luận

Bài viết liên quan

Thông báo

Facebook
Zalo
Call