Chai chứa khí - chai chứa khí axetylen hòa tan vận chuyển được - kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ - phần 3
Bảng C.1 - Các giới hạn loại bỏ liên quan tới các khuyết tật về vật lý và vật liệu trong vỏ chai
Loại khuyết tật |
Định nghĩa |
Giới hạn loại bỏ theo Điều 6a |
Sửa chữa hoặc không sử dụng được nữa |
|
Chỗ lồi (phình) ra |
Sự phồng ra nhìn thấy được của chai. |
Tất cả các chai có khuyết tật như vậy. |
Không sử dụng được nữa. |
|
Vết lõm |
Vết ấn lõm vào chai chưa ăn sâu vào hoặc chưa lấy đi kim loại để tạo ra độ sâu lớn hơn 1 % đường kính ngoài của chai. |
Khi độ sâu của vết lõm vượt quá 3 % đường kính ngoài của chai: hoặc |
Không sử dụng được nữa. |
|
Khi đường kính vết lõm nhỏ hơn 15 lần độ sâu của nó. |
Không sử dụng được nữa. |
|||
Vết cắt hoặc vết đục |
Rãnh ở đó kim loại đã được lấy đi hoặc được phân bố lại và độ sâu của nó vượt quá 5 % chiều dầy thành chai. |
Đối với vỏ chai bằng thép không hàn hoặc vỏ chai hợp kim nhôm không hàn: Khi độ sâu của vết cắt hoặc vết đục vuợt quá 15 % chiều dầy thành chai; hoặc Khi chiều dài của vết cắt hoặc vết đục vượt quá 25 % đường kính ngoài của chai. |
Đối với vỏ chai bằng thép hàn: Khi độ sâu của vết cắt hoặc vết đục vượt quá 10 % chiều dầy thành chai; hoặc Khi chiều dài của vết cắt hoặc vết đục vượt quá 25 % đường kính ngoài của chai. |
Có thể sửa chữa b. |
Vết nứt |
Vết tách ra hoặc khe rãnh trong kim loại. |
Tất cả các chai có khuyết tật như vậy. |
Không sử dụng được nữa. |
|
Hư hỏng do cháy |
Sự đốt nóng chai hoặc bộ phận của chai quá mức thường dẫn đến: a) Làm nóng chảy một phần chai; b) Làm biến dạng chai; c) Đốt thành than hoặc đốt cháy lớp sơn; d) Đốt cháy gây hư hỏng van, làm nóng chảy bộ phận bảo vệ bằng chất dẻo hoặc vòng ghi ngày kiểm tra hoặc đinh chảy nếu được lắp. |
Tất cả các chai thuộc loại a) và b). Tất cả các chai thuộc các loại c) và d) có thể được chấp nhận sau khi kiểm tra và thử. |
Không sử dụng được nữa. Có thể sửa chữa. Trong trường hợp còn nghi ngờ thì không sử dụng nữa. |
|
Ngọn lửa tạt lại |
Sự bốc cháy của axetylen trong chai. |
Tất cả các chai có khuyết tật như vậy. |
Không sử dụng được nữa. |
|
Đệm bít kín hoặc đệm cổ |
Các đệm bổ sung được lắp trong cổ chai hoặc đáy chai. |
Tất cả các chai trừ khi có thể xác định rõ rằng sự bổ sung này là một phần của kết cấu chai đã được chấp thuận. |
Có thể sửa chữa. |
|
Dập dấu |
Ghi nhãn (dấu) bằng mũi đột kim loai. |
Tất cả các chai có nhãn không đọc được hoặc không đúng (xem 6.4). |
Không sử dụng được nữa c. |
|
Vết cháy đo hồ quang hoặc đèn hàn |
Làm nóng chảy một bộ phận của chai, bổ sung thêm kim loại hàn hoặc tẩy bỏ kim loại bằng mỏ hàn. |
Tất cả các chai có khuyết tật như vậy. |
Không sử dụng được nữa. |
|
Dấu hiệu nghi ngờ |
Dấu hiệu được tạo ra khác với dấu do quá trình chế tạo và sửa chữa chai đã được chấp thuận. |
Tất cả các chai có khuyết tật như vậy. |
Có thể sử dụng tiếp tục sau khi đã kiểm tra bổ sung. |
|
a Khi áp dụng các chuẩn loại bỏ phải xem xét các điều kiện sử dụng chai, tính nghiêm trọng của các khuyết tật và các hệ số an toàn trong thiết kế. b Có thể sửa chữa với điều kiện là sau khi sửa chữa bằng công nghệ loại bỏ đi lớp kim loại thích hợp thì chiều dầy còn lại của thành chai tối thiểu phải bằng chiều dầy thành nhỏ nhất được bảo đảm. c Nếu có thể xác minh được rõ rằng chai hoàn toàn tuân theo các đặc tính kỹ thuật thì các nhãn (dấu) hiệu về vận hành đã thay đổi và sửa đổi có thể được chấp nhận và các nhãn (dấu) hiệu không thích hợp có thể được sửa chữa với điều kiện là không có khả năng xảy ra sự nhầm lẫn. |
||||
C.3.2. Loại ăn mòn
Các loại ăn mòn thường được phân loại như trong Bảng C.2.
Bảng C.2 - Chuẩn loại bỏ đối với sự ăn mòn thành chai
Loại ăn mòn |
Định nghĩa |
Giới hạn loại bỏ theo Điều 6a |
Sửa chữa hoặc không sử dụng được nữa |
Ăn mòn chung |
Sự làm mỏng chiều dầy thành trên diện tích lớn hơn 20 % tổng diện tích bề mặt bên trong hoặc bên ngoài của chai. |
Nếu bề mặt ban đầu của kim loại không nhận ra được nữa; hoặc Nếu độ sâu ăn mòn vượt quá 10 % chiều dầy ban đầu của thành; hoặc Nếu chiều dầy thành nhỏ hơn chiều dầy thành nhỏ nhất được bảo đảm. |
Có thể sửa chữa b.
Có thể sửa chữa b.
Không sử dụng được nữa c. |
Ăn mòn cục bộ |
Sự làm mỏng chiều dầy thành trên diện tích nhỏ hơn 20 % tổng diện tích bề mặt của chai trừ các loại ăn mòn cục bộ khác được mô tả bên dưới. |
Nếu độ sâu ăn mòn vượt quá 20 % chiều dầy ban đầu của thành chai; hoặc Nếu chiều dầy thành chai nhỏ hơn chiều dầy thành nhỏ nhất được bảo đảm. |
Có thể sửa chữa b.
Không sử dụng được nữa c. |
Rỗ chuỗi hoặc ăn mòn thành đường |
Sự ăn mòn tạo thành đường hoặc dải hẹp theo chiều dài hoặc chu vi, hoặc các vết lõm tách rời hoặc các lỗ rỗ hầu như được liên kết với nhau. |
Nếu tổng chiều dài ăn mòn theo bất cứ hướng nào vượt quá đường kính của chai và độ sâu vượt quá 10 % chiều dầy ban đầu của thành. |
Có thể sửa chữa b. |
Ăn mòn thành khe hở |
Sự ăn mòn diễn ra trong hoặc ngay xung quanh một lỗ hổng. |
Nếu sau khi làm sạch, độ sâu ăn mòn vượt quá 20 % chiều dầy thành nhỏ nhất được bảo đảm. |
Có thể sửa chữa b. |
a Nếu không thể nhìn thấy đáy của khuyết tật và nếu không thể xác định được kích thước của khuyết tật bằng thiết bị thích hợp thì chai không được sử dụng nữa. b Có thể sửa chữa với điều kiện là sau khi sửa chữa bằng công nghệ loại bỏ đi lớp kim loại thích hợp thì chiều dầy còn lại của thành chai tối thiểu phải bằng chiều dầy thành nhỏ nhất được bảo đảm. c Nếu ăn mòn đã đạt tới giới hạn độ sâu hoặc kích thước thì phải kiểm tra chiều dầy còn lại của thành bằng thiết bị siêu âm Chiều dầy thành có thể nhỏ hơn chiều dầy nhỏ nhất theo thiết kế, ví dụ, các lỗ rỗ nhỏ (độ sâu và kích thước nhỏ) tách rời nhau khi các quy định liên quan đến việc xem xét tính nghiêm trọng của khuyết tật và các hệ số an toàn cho phép. |
PHỤ LỤC D
(tham khảo)
CÁC ĐẦU CHAI AXETYLEN CHỨA CHẤT XỐP NGUYÊN KHỐI
a) Chất xốp nguyên khối không có lỗ ở tâm, lỗ van chứa đầy phớt, màn chắn kim loại trên đỉnh bộ lọc phớt
b) Lỗ ở tâm chứa đầy phớt, gỗ, vật liệu bịt kín dạng sợi, màn chắn kim loại trên đỉnh bộ lọc phớt trong lỗ van
c) Lỗ ở tâm chứa đầy vật liệu dạng hạt, màn chắn kim loại trên đỉnh bộ lọc phớt trong lỗ van
CHÚ DẪN
- Vòng cổ
- Khe hở kiểm tra
- Tấm trên đầu
- Vùng hàn
Hình D.1 - Sơ đồ đầu chai axetylen không hàn (trái) và hàn (phải) chứa chất xốp nguyên khối: Loại không có cơ cấu (van) giảm áp
a) Đầu elip/hình xuyến có nhãn mác trên vai chai |
b) Đầu elip/hình xuyến có nhãn mác trên mặt bích |
c) Đầu elip/hình xuyến có vành: ghi nhãn trên vành
CHÚ DẪN
- Nút (đinh) chảy (vị trí và số lượng có thể thay đổi)
- Khe hở
CHÚ THÍCH: Chất xốp có thể không có lỗ ở tâm hoặc có lỗ ở tâm với chiều sâu thay đổi. Trong mọi trường hợp, không gian hở được chứa đầy phớt, vật liệu bít kín dạng sợi hoặc vật liệu dạng hạt. Màn chắn bằng kim loại được bố trí giữa vật liệu này và van.
Hình D.2 - Sơ đồ của các chai axetylen có đầu elip chứa chất xốp nguyên khối: loại có cơ cấu (van) giảm áp
Sưu tầm và biên soạn bởi: https://honto.vn